Dương Tiến Vinh
fix(corpus): update data
0418125
raw
history blame
30.4 kB
<root>
<FILE ID="RCN_002" NUMBER="2">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCN_002</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>2</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>N</CODE>
<CATEGORY>new testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible gospels division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Sách Phúc Âm - Tin Mừng (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Phúc Âm theo Thánh Mác-cô</TITLE>
<VOLUME>Sách Phúc Âm - Tin Mừng (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/mc</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCN_002.002" NAME="" NUMBER="2">
<PAGE ID="RCN_002.002.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCN_002.002.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="1">Vài ngày sau, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> trở lại thành <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Ca-phác-na-um</PER>.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.02" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="1">Hay tin Người ở nhà,</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.03" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="2">dân chúng tụ tập lại, đông đến nỗi trong nhà ngoài sân chứa không hết. Người giảng lời cho họ.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.04" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="3">Bấy giờ người ta đem đến cho Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> một kẻ bại liệt, có bốn người khiêng.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.05" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="4">Nhưng vì dân chúng quá đông, nên họ không sao khiêng đến gần Người được. Họ mới dỡ mái nhà, ngay trên chỗ Người ngồi, làm thành một lỗ hổng, rồi thả người bại liệt nằm trên chõng xuống.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.06" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="5" IS_POETRY="false" LABEL="5">Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> bảo người bại liệt : Này con, con đã được tha tội rồi.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.07" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="6" IS_POETRY="false" LABEL="6">Nhưng có mấy kinh sư đang ngồi đó, họ nghĩ thầm trong bụng rằng :</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.08" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="7">Sao ông này lại dám nói như vậy ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.09" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="7">Ông ta nói phạm thượng !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.10" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="7" IS_POETRY="false" LABEL="7">Ai có quyền tha tội, ngoài một mình Thiên Chúa ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.11" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="8" IS_POETRY="false" LABEL="8">Tâm trí Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> thấu biết ngay họ đang thầm nghĩ như thế, Người mới bảo họ : Sao trong bụng các ông lại nghĩ những điều ấy ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.12" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="9" IS_POETRY="false" LABEL="9">Trong hai điều : một là bảo người bại liệt : Con đã được tha tội rồi, hai là bảo : Đứng dậy, vác lấy chõng của con mà đi, điều nào dễ hơn ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.13" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="10" IS_POETRY="false" LABEL="10">Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội, –Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> bảo người bại liệt–</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.14" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="11" IS_POETRY="false" LABEL="11">Ta truyền cho con : Hãy đứng dậy, vác lấy chõng của con mà đi về nhà !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.15" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="12" IS_POETRY="false" LABEL="12">Người bại liệt đứng dậy, và lập tức vác chõng đi ra trước mặt mọi người, khiến ai nấy đều sửng sốt và tôn vinh Thiên Chúa.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.001.16" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="12" IS_POETRY="false" LABEL="12">Họ bảo nhau : Chúng ta chưa thấy vậy bao giờ !</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_002.002.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCN_002.002.002.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> lại đi ra bờ Biển Hồ.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.002.02" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="13">Toàn thể dân chúng đến với Người, và Người dạy dỗ họ.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.002.03" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Lê-vi</PER> là con ông An-phê, đang ngồi ở đó.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.002.04" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Người bảo ông : Anh hãy theo tôi !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.002.05" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="14">Ông đứng dậy đi theo Người.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_002.002.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCN_002.002.003.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Người đến dùng bữa tại nhà ông.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.003.02" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="15">Nhiều người thu thuế và người tội lỗi cùng ăn với Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> và các môn đệ : con số họ đông và họ đi theo Người.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.003.03" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Những kinh sư thuộc nhóm <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> thấy Người ăn uống với những kẻ tội lỗi và người thu thuế, thì nói với các môn đệ Người : Sao !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.003.04" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="16">Ông ấy ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.003.05" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="17">Nghe thấy thế, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> nói với họ : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_002.002.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCN_002.002.004.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="18">Bấy giờ các môn đệ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> và các người <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> đang ăn chay ; có người đến hỏi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> : Tại sao các môn đệ ông <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Gio-an</PER> và các môn đệ người <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.02" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> trả lời : Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể ăn chay, khi chàng rể còn ở với họ ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.03" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="19">Bao lâu chàng rể còn ở với họ, họ không thể ăn chay được.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.04" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="20">Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay trong ngày đó.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.05" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="21">Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì như vậy, miếng vá mới đã vá vào sẽ kéo vải cũ, khiến chỗ rách lại càng rách thêm.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.06" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu sẽ làm nứt bầu, thế là rượu cũng mất mà bầu cũng hư.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.004.07" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="4" IS_POETRY="false" LABEL="22">Nhưng rượu mới, bầu cũng phải mới !</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_002.002.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCN_002.002.005.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Vào ngày sa-bát, Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> đi băng qua một cánh đồng lúa.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.02" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="23">Dọc đường, các môn đệ bắt đầu bứt lúa.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.03" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Người <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Pha-ri-sêu</PER> liền nói với Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> : Ông coi, ngày sa-bát mà họ làm gì kia ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.04" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="24">Điều ấy đâu được phép !</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.05" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Người đáp : Các ông chưa bao giờ đọc trong Sách sao ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.06" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="25">Ông <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Đa-vít</PER> đã làm gì, khi ông và thuộc hạ bị thiếu thốn và đói bụng ?</STC>
<STC ID="RCN_002.002.005.07" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="26">Dưới thời thượng tế <PER SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">A-bi-a-tha</PER>, ông vào nhà Thiên Chúa, ăn bánh tiến, rồi còn cho cả thuộc hạ ăn nữa. Thứ bánh này không ai được phép ăn ngoại trừ tư tế.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_002.002.006" NUMBER="6">
<STC ID="RCN_002.002.006.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="27">Người nói tiếp : Ngày sa-bát được tạo nên cho con người, chứ không phải con người cho ngày sa-bát.</STC>
<STC ID="RCN_002.002.006.02" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="28">Bởi đó, Con Người làm chủ luôn cả ngày sa-bát.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" LABEL="3" POSITION="24" ORDER="0">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" LABEL="4" POSITION="52" ORDER="1">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um -- Mt 4,13</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.04" LABEL="5" POSITION="39" ORDER="2">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.06" LABEL="6" POSITION="39" ORDER="3">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.11" LABEL="7" POSITION="18" ORDER="4">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.13" LABEL="8" POSITION="65" ORDER="5">Khi dùng tước hiệu *Con Người* ở đây, chắc tác giả nghĩ tới nhân vật cánh chung được nói đến trong Đn 7,13-14 : Con Người ngự giá mây trời mà đến, nhận được quyền bính, quyền thống trị mọi dân nước (x. Mc 13,26 ; 14,62). Ở đây, vì là *Con Người* một ngày kia sẽ vinh quang ngự đến, Đức Giê-su có quyền trên nhân loại, có quyền ban ân xá cho loài người, có quyền tha tội. Từ bây giờ, quyền đó hiện diện nơi Người không phải dưới hình thức án xử, nhưng dưới hình thức ân sủng đem lại ơn tha tội. Bệnh tật thể xác, ở đây bệnh bại liệt, là dấu chỉ tội lỗi. Như thế, chữa bệnh bại liệt là phá tan tội lỗi, là tha tội lỗi cho tội nhân.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.13" LABEL="9" POSITION="78" ORDER="6">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" LABEL="12" POSITION="10" ORDER="7">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.03" LABEL="13" POSITION="48" ORDER="8">English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: &#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1497; | Vietnamese: Lê-vi 1 -- con ông Gia-cóp và bà Lê-a, St 29,34 ; Ds 1,47</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.03" LABEL="14" POSITION="66" ORDER="9">English: Levi | French: Lévi | Latin: Levi | Origin: &#x26;#923;&#x26;#949;&#x26;#965;&#x26;#953; | Vietnamese: Lê-vi 3 -- tức ông Mát-thêu con ông An-phê, -- Lc 5,27-29 ; Mc 2,14</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.02" LABEL="16" POSITION="60" ORDER="10">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.03" LABEL="17" POSITION="35" ORDER="11">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.05" LABEL="18" POSITION="25" ORDER="12">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.05" LABEL="19" POSITION="169" ORDER="13">Khi nói về *người khoẻ mạnh*, *người công chính*, Đức Giê-su ám chỉ cách mỉa mai các kinh sư và các người Pha-ri-sêu. Họ tự cho mình là những *người khoẻ mạnh*, những *người công chính*, nghĩa là những người không cần đến thầy thuốc, không cần đến Đấng giải thoát khỏi tội lỗi và ban ơn công chính hoá, những người khép kín tâm hồn trước tác động cứu độ của Thiên Chúa. Đối với các người tội lỗi, Đức Giê-su tỏ mình là Thầy Thuốc đến cứu chữa tâm hồn của họ.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LABEL="20" POSITION="29" ORDER="14">English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#x26;#921;&#x26;#969;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LABEL="21" POSITION="53" ORDER="15">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LABEL="22" POSITION="96" ORDER="16">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LABEL="23" POSITION="128" ORDER="17">English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: &#x26;#921;&#x26;#969;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LABEL="24" POSITION="159" ORDER="18">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" LABEL="25" POSITION="10" ORDER="19">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" LABEL="26" POSITION="94" ORDER="20">Đối với người phương Đông, hôn lễ là thời gian đặc biệt chan chứa niềm vui. Những người khách, cách riêng những bạn hữu của chú rể, phải góp phần tạo niềm vui, chung nỗi hân hoan của đôi tân hôn. Ở đây, hôn lễ là hình ảnh chỉ thời cứu độ, như đã chép trong sách I-sai-a (62,5 ; x. 61,10). Chắc ở đây, Mc muốn nói tới thời cứu độ mang lại niềm vui, thời trong đó Thiên Chúa hứa ban hạnh phúc được thực hiện. Đức Giê-su đến khai mạc thời mới đó, thời cánh chung. Có Đức Giê-su hiện diện, các môn đệ cũng phải toả niềm vui cứu độ đó (2,19). Thời nằm giữa cái chết của Đức Giê-su (2,20) và tận thế được coi như một thời tang chế, thời ăn chay. Hai dụ ngôn nhỏ (2,21-22) được ghép vào đây cho thấy : thời mới đó, thời cánh chung, có những định luật mới. Đức Giê-su đem vào thế giới này một cái gì hoàn toàn mới, không thể đi đôi với trật tự cũ. *Vải mới* (2,21), *rượu mới* (2,22) chỉ Tin Mừng. Tin Mừng không thể đi đôi với những gì thuộc quá khứ. Có lẽ *vải cũ*, *bầu da cũ* chỉ những thực hành cũ kỹ của đạo Do-thái. Như thế, chắc phải hiểu : thông điệp của Đức Giê-su, Tin Mừng Người rao giảng, không phải là một cuộc tiến hoá hay một sự khai triển của đạo Do-thái, nhưng là một khởi điểm mới.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.01" LABEL="27" POSITION="27" ORDER="21">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.01" LABEL="28" POSITION="57" ORDER="22">Đoạn Mc 2,23-28 trình bày cho độc giả cuộc tranh luận thứ tư. Tranh chấp xảy ra sau khi các môn đệ bứt bông lúa. Quả thật, việc bứt bông lúa được coi như việc gặt hái, và gặt hái là một trong ba mươi chín việc cấm làm trong ngày sa-bát, theo truyền thống Do-thái. Như thế, người Pha-ri-sêu cho rằng các môn đệ đã vi phạm luật giữ ngày sa-bát. Trong 1 Sm 21,1-7, theo lẽ thường, vua Đa-vít đã vi phạm luật tế tự. Nhưng nhiệm vụ duy trì sự sống phá huỷ hiệu lực pháp lý của luật đó. Ở đây cũng vậy. Do đó, không còn phải giữ ngày sa-bát, nếu việc giữ ngày sa-bát gây thiệt hại nặng cho con người (c.27b). Trong trình thuật, các người Pha-ri-sêu tố cáo các môn đệ (c.24), còn Đức Giê-su lại tỏ mình là Chúa mang nơi mình quyền năng cứu độ. Quyền năng này hiện tỏ trong hai câu có tước hiệu *Con Người* : tha tội (2,10) và giải thoát lương tâm khỏi sự hẹp hòi của loài người (2,28).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" LABEL="29" POSITION="16" ORDER="23">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu -- Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" LABEL="30" POSITION="40" ORDER="24">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.06" LABEL="31" POSITION="10" ORDER="25">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít -- 1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.07" LABEL="32" POSITION="30" ORDER="26">English: Abiathar | French: Abiatar | Latin: Abiathar | Origin: &#x26;#913;&#x26;#946;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#961; | Vietnamese: A-bi-a-tha -- Mc 2,26</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su kêu gọi ông Lê-vi</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su dùng bữa với những người tội lỗi</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" LEVEL="1" ORDER="0">Tranh luận về việc ăn chay</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.01" LEVEL="1" ORDER="0">Các môn đệ bứt lúa</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="18" END="24" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="39" END="52" LABEL="PER">Ca-phác-na-um</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.04" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="33" END="39" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.11" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="18" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.001.13" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="72" END="78" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.002.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="48" LABEL="PER">Lê-vi</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="54" END="60" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="35" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.003.05" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="19" END="25" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="23" END="29" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="43" END="53" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="90" END="96" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="122" END="128" LABEL="PER">Gio-an</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="149" END="159" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.004.02" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="21" END="27" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="6" END="16" LABEL="PER">Pha-ri-sêu</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="34" END="40" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.06" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Đa-vít</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_002.002.005.07" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="20" END="30" LABEL="PER">A-bi-a-tha</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>