duckymomo20012's picture
Update corpus (#12)
1a4453e verified
raw
history blame
45.2 kB
<root>
<FILE ID="RCN_023" NUMBER="23">
<meta>
<DOCUMENT_ID>RCN_023</DOCUMENT_ID>
<DOCUMENT_NUMBER>23</DOCUMENT_NUMBER>
<GENRE>
<CODE>N</CODE>
<CATEGORY>new testament</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE>
</GENRE>
<TAGS>
<TAG>
<CATEGORY>bible general epistles division</CATEGORY>
<VIETNAMESE>Các thư chung (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE>
</TAG>
</TAGS>
<TITLE>Thư của Thánh Gio-an 1</TITLE>
<VOLUME>Các thư chung (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME>
<AUTHOR></AUTHOR>
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE>
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/1 ga</SOURCE_URL>
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE>
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS>
<PERIOD></PERIOD>
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME>
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE>
<NOTE></NOTE>
</meta>
<SECT ID="RCN_023.002" NAME="" NUMBER="2">
<PAGE ID="RCN_023.002.001" NUMBER="1">
<STC ID="RCN_023.002.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">Hỡi anh em là những người con bé nhỏ của tôi,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.002" NUMBER="2">
<STC ID="RCN_023.002.002.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">tôi viết cho anh em những điều này,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.003" NUMBER="3">
<STC ID="RCN_023.002.003.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">để anh em đừng phạm tội.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.004" NUMBER="4">
<STC ID="RCN_023.002.004.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">Nhưng nếu ai phạm tội,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.005" NUMBER="5">
<STC ID="RCN_023.002.005.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">thì chúng ta có một Đấng Bảo Trợ trước mặt Chúa Cha :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.006" NUMBER="6">
<STC ID="RCN_023.002.006.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="1">đó là Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> Ki-tô, Đấng Công Chính.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.007" NUMBER="7">
<STC ID="RCN_023.002.007.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="2">Chính Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE=""><PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER></PER> Ki-tô là của lễ đền bù tội lỗi chúng ta,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.008" NUMBER="8">
<STC ID="RCN_023.002.008.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="2">không những tội lỗi chúng ta mà thôi,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.009" NUMBER="9">
<STC ID="RCN_023.002.009.01" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="2">nhưng còn tội lỗi cả thế gian nữa.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.010" NUMBER="10">
<STC ID="RCN_023.002.010.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">Căn cứ vào điều này,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.011" NUMBER="11">
<STC ID="RCN_023.002.011.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">chúng ta nhận ra rằng chúng ta biết Thiên Chúa :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.012" NUMBER="12">
<STC ID="RCN_023.002.012.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">đó là chúng ta tuân giữ các điều răn của Người.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.013" NUMBER="13">
<STC ID="RCN_023.002.013.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Ai nói rằng mình biết Người</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.014" NUMBER="14">
<STC ID="RCN_023.002.014.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="13" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">mà không tuân giữ các điều răn của Người,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.015" NUMBER="15">
<STC ID="RCN_023.002.015.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="14" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">đó là kẻ nói dối, và sự thật không ở nơi người ấy.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.016" NUMBER="16">
<STC ID="RCN_023.002.016.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="15" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">Còn hễ ai giữ lời Người dạy,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.017" NUMBER="17">
<STC ID="RCN_023.002.017.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="16" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">nơi kẻ ấy tình yêu Thiên Chúa đã thật sự nên hoàn hảo.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.018" NUMBER="18">
<STC ID="RCN_023.002.018.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="17" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="5">Căn cứ vào đó, chúng ta biết được mình đang ở trong Thiên Chúa.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.019" NUMBER="19">
<STC ID="RCN_023.002.019.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="18" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">Ai nói rằng mình ở lại trong Người,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.020" NUMBER="20">
<STC ID="RCN_023.002.020.01" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="19" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="6">thì phải đi trên con đường Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.020.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> đã đi.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.021" NUMBER="21">
<STC ID="RCN_023.002.021.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="20" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Anh em thân mến, đây không phải là một điều răn mới</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.022" NUMBER="22">
<STC ID="RCN_023.002.022.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="21" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">tôi viết cho anh em, nhưng là một điều răn cũ</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.023" NUMBER="23">
<STC ID="RCN_023.002.023.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="22" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">mà anh em đã có ngay từ lúc khởi đầu.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.024" NUMBER="24">
<STC ID="RCN_023.002.024.01" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="23" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="7">Điều răn cũ ấy là lời mà anh em đã nghe.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.025" NUMBER="25">
<STC ID="RCN_023.002.025.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="24" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">Nhưng đó cũng là một điều răn mới</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.026" NUMBER="26">
<STC ID="RCN_023.002.026.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="25" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">tôi viết cho anh em, –điều ấy thật là thế</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.027" NUMBER="27">
<STC ID="RCN_023.002.027.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="26" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">nơi Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.027.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> và nơi anh em–,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.028" NUMBER="28">
<STC ID="RCN_023.002.028.01" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="27" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="8">bởi vì bóng tối đang qua đi và ánh sáng thật đã tỏ rạng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.029" NUMBER="29">
<STC ID="RCN_023.002.029.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="28" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">Ai nói rằng mình ở trong ánh sáng</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.030" NUMBER="30">
<STC ID="RCN_023.002.030.01" TYPE="single" NUMBER="9" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="29" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="9">mà lại ghét anh em mình, thì vẫn còn ở trong bóng tối.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.031" NUMBER="31">
<STC ID="RCN_023.002.031.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="30" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">Ai yêu thương anh em mình thì ở lại trong ánh sáng,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.032" NUMBER="32">
<STC ID="RCN_023.002.032.01" TYPE="single" NUMBER="10" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="31" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="10">và nơi người ấy không có gì nên cớ vấp phạm.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.033" NUMBER="33">
<STC ID="RCN_023.002.033.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="32" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">Nhưng ai ghét anh em mình thì ở trong bóng tối</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.034" NUMBER="34">
<STC ID="RCN_023.002.034.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="33" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">và đi trong bóng tối mà chẳng biết mình đi đâu,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.035" NUMBER="35">
<STC ID="RCN_023.002.035.01" TYPE="single" NUMBER="11" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="34" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="11">vì bóng tối đã làm cho mắt người ấy ra mù quáng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.036" NUMBER="36">
<STC ID="RCN_023.002.036.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="35" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">Hỡi anh em là những người con bé nhỏ, tôi viết cho anh em :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.037" NUMBER="37">
<STC ID="RCN_023.002.037.01" TYPE="single" NUMBER="12" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="36" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="12">anh em đã được tha tội nhờ danh Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> Ki-tô.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.038" NUMBER="38">
<STC ID="RCN_023.002.038.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="37" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">Hỡi các bậc phụ huynh, tôi viết cho anh em :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.039" NUMBER="39">
<STC ID="RCN_023.002.039.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="38" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">anh em biết Đấng vẫn có từ lúc khởi đầu.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.040" NUMBER="40">
<STC ID="RCN_023.002.040.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="39" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">Hỡi các bạn trẻ, tôi viết cho anh em :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.041" NUMBER="41">
<STC ID="RCN_023.002.041.01" TYPE="single" NUMBER="13" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="40" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="13">anh em đã thắng ác thần.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.042" NUMBER="42">
<STC ID="RCN_023.002.042.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="41" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">Hỡi anh em là những người con thơ bé,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.043" NUMBER="43">
<STC ID="RCN_023.002.043.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="42" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">tôi đã viết cho anh em : anh em biết Chúa Cha.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.044" NUMBER="44">
<STC ID="RCN_023.002.044.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="43" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">Hỡi các bậc phụ huynh, tôi đã viết cho anh em :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.045" NUMBER="45">
<STC ID="RCN_023.002.045.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="44" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">anh em biết Đấng vẫn có từ lúc khởi đầu.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.046" NUMBER="46">
<STC ID="RCN_023.002.046.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="45" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">Hỡi các bạn trẻ, tôi đã viết cho anh em :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.047" NUMBER="47">
<STC ID="RCN_023.002.047.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="46" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">anh em là những người mạnh mẽ ;</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.048" NUMBER="48">
<STC ID="RCN_023.002.048.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="6" PARAGRAPH_NUMBER="47" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">lời Thiên Chúa ở lại trong anh em</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.049" NUMBER="49">
<STC ID="RCN_023.002.049.01" TYPE="single" NUMBER="14" SUB_VERSE_INDEX="7" PARAGRAPH_NUMBER="48" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="14">và anh em đã thắng ác thần.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.050" NUMBER="50">
<STC ID="RCN_023.002.050.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="49" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="15">Anh em đừng yêu thế gian và những gì ở trong thế gian.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.051" NUMBER="51">
<STC ID="RCN_023.002.051.01" TYPE="single" NUMBER="15" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="50" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="15">Kẻ nào yêu thế gian thì nơi kẻ ấy không có lòng mến Chúa Cha,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.052" NUMBER="52">
<STC ID="RCN_023.002.052.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="51" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="16">vì mọi sự trong thế gian : như dục vọng của tính xác thịt,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.053" NUMBER="53">
<STC ID="RCN_023.002.053.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="52" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="16">dục vọng của đôi mắt và thói cậy mình có của,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.054" NUMBER="54">
<STC ID="RCN_023.002.054.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="53" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="16">tất cả những cái đó không phát xuất từ Chúa Cha,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.055" NUMBER="55">
<STC ID="RCN_023.002.055.01" TYPE="single" NUMBER="16" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="54" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="16">nhưng phát xuất từ thế gian ;</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.056" NUMBER="56">
<STC ID="RCN_023.002.056.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="55" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">mà thế gian đang qua đi, cùng với dục vọng của nó.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.057" NUMBER="57">
<STC ID="RCN_023.002.057.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="56" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">Còn ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.058" NUMBER="58">
<STC ID="RCN_023.002.058.01" TYPE="single" NUMBER="17" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="57" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="17">thì tồn tại mãi mãi.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.059" NUMBER="59">
<STC ID="RCN_023.002.059.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="58" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="18">Hỡi anh em là những người con thơ bé, đây là giờ cuối cùng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.060" NUMBER="60">
<STC ID="RCN_023.002.060.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="59" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="18">Anh em đã nghe biết là tên <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.060.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phản Ki-tô</PER> sẽ đến ;</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.061" NUMBER="61">
<STC ID="RCN_023.002.061.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="60" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="18">thế mà giờ đây nhiều tên <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.061.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phản Ki-tô</PER> đã xuất hiện.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.062" NUMBER="62">
<STC ID="RCN_023.002.062.01" TYPE="single" NUMBER="18" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="61" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="18">Do đó, chúng ta biết được rằng đây là giờ cuối cùng.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.063" NUMBER="63">
<STC ID="RCN_023.002.063.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="62" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="19">Chúng xuất thân từ hàng ngũ chúng ta,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.064" NUMBER="64">
<STC ID="RCN_023.002.064.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="63" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="19">nhưng không phải là người của chúng ta ;</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.065" NUMBER="65">
<STC ID="RCN_023.002.065.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="64" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="19">vì nếu là người của chúng ta, chúng đã ở lại với chúng ta.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.066" NUMBER="66">
<STC ID="RCN_023.002.066.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="65" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="19">Nhưng như thế mới rõ :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.067" NUMBER="67">
<STC ID="RCN_023.002.067.01" TYPE="single" NUMBER="19" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="66" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="19">không phải ai ai cũng là người của chúng ta.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.068" NUMBER="68">
<STC ID="RCN_023.002.068.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="67" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="20">Phần anh em, anh em nhận được dầu, do tự Đấng Thánh,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.069" NUMBER="69">
<STC ID="RCN_023.002.069.01" TYPE="single" NUMBER="20" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="68" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="20">và tất cả anh em đều được ơn hiểu biết.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.070" NUMBER="70">
<STC ID="RCN_023.002.070.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="69" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">Tôi đã viết cho anh em, không phải vì anh em không biết sự thật,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.071" NUMBER="71">
<STC ID="RCN_023.002.071.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="70" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">nhưng vì anh em biết sự thật,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.072" NUMBER="72">
<STC ID="RCN_023.002.072.01" TYPE="single" NUMBER="21" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="71" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="21">và vì không có sự dối trá nào phát xuất từ sự thật.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.073" NUMBER="73">
<STC ID="RCN_023.002.073.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="72" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="22">Ai là kẻ dối trá, nếu không phải là kẻ chối rằng</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.074" NUMBER="74">
<STC ID="RCN_023.002.074.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="73" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="22">Đức <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.074.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Giê-su</PER> là Đấng Ki-tô ?</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.075" NUMBER="75">
<STC ID="RCN_023.002.075.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="74" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="22">Kẻ ấy là tên <PER SENTENCE_ID="RCN_023.002.075.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Phản Ki-tô</PER>,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.076" NUMBER="76">
<STC ID="RCN_023.002.076.01" TYPE="single" NUMBER="22" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="75" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="22">là kẻ chối Chúa Cha và Chúa Con.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.077" NUMBER="77">
<STC ID="RCN_023.002.077.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="76" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="23">Ai chối Chúa Con thì cũng không có Chúa Cha ;</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.078" NUMBER="78">
<STC ID="RCN_023.002.078.01" TYPE="single" NUMBER="23" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="77" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="23">kẻ tuyên xưng Chúa Con thì cũng có Chúa Cha.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.079" NUMBER="79">
<STC ID="RCN_023.002.079.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="78" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="24">Phần anh em,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.080" NUMBER="80">
<STC ID="RCN_023.002.080.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="79" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="24">ước chi điều anh em đã nghe từ lúc khởi đầu ở lại trong anh em.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.081" NUMBER="81">
<STC ID="RCN_023.002.081.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="80" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="24">Nếu điều anh em đã nghe từ lúc khởi đầu ở lại trong anh em,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.082" NUMBER="82">
<STC ID="RCN_023.002.082.01" TYPE="single" NUMBER="24" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="81" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="24">thì chính anh em sẽ ở lại trong Chúa Con và Chúa Cha.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.083" NUMBER="83">
<STC ID="RCN_023.002.083.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="82" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="25">Và đây là điều mà chính Đức Ki-tô đã hứa ban cho chúng ta :</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.084" NUMBER="84">
<STC ID="RCN_023.002.084.01" TYPE="single" NUMBER="25" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="83" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="25">sự sống đời đời.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.085" NUMBER="85">
<STC ID="RCN_023.002.085.01" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="84" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="26">Tôi viết cho anh em những điều ấy</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.086" NUMBER="86">
<STC ID="RCN_023.002.086.01" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="85" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="26">để nói về những kẻ</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.087" NUMBER="87">
<STC ID="RCN_023.002.087.01" TYPE="single" NUMBER="26" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="86" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="26">tìm cách làm cho anh em đi lạc đường.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.088" NUMBER="88">
<STC ID="RCN_023.002.088.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="87" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">Phần anh em,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.089" NUMBER="89">
<STC ID="RCN_023.002.089.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="88" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">dầu mà anh em đã lãnh nhận từ Đức Ki-tô ở lại trong anh em,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.090" NUMBER="90">
<STC ID="RCN_023.002.090.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="89" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">và anh em chẳng cần ai dạy dỗ nữa.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.091" NUMBER="91">
<STC ID="RCN_023.002.091.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="90" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">Nhưng vì dầu của Người dạy dỗ anh em mọi sự</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.092" NUMBER="92">
<STC ID="RCN_023.002.092.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="91" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">–mà dầu ấy dạy sự thật chứ không phải sự dối trá–,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.093" NUMBER="93">
<STC ID="RCN_023.002.093.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="92" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">thì theo như dầu ấy đã dạy anh em,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.094" NUMBER="94">
<STC ID="RCN_023.002.094.01" TYPE="single" NUMBER="27" SUB_VERSE_INDEX="6" PARAGRAPH_NUMBER="93" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="27">anh em hãy ở lại trong Người.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.095" NUMBER="95">
<STC ID="RCN_023.002.095.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="94" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="28">Giờ đây, hỡi anh em là những người con bé nhỏ,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.096" NUMBER="96">
<STC ID="RCN_023.002.096.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="95" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="28">anh em hãy ở lại trong Người,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.097" NUMBER="97">
<STC ID="RCN_023.002.097.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="96" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="28">để khi Người xuất hiện,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.098" NUMBER="98">
<STC ID="RCN_023.002.098.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="97" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="28">chúng ta được mạnh dạn, chứ không bị xấu hổ,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.099" NUMBER="99">
<STC ID="RCN_023.002.099.01" TYPE="single" NUMBER="28" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="98" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="28">vì phải xa cách Người trong ngày Người quang lâm.</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.100" NUMBER="100">
<STC ID="RCN_023.002.100.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="99" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="29">Nếu anh em biết Thiên Chúa là Đấng Công Chính,</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.101" NUMBER="101">
<STC ID="RCN_023.002.101.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="100" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="29">anh em cũng phải biết rằng : phàm ai sống công chính</STC>
</PAGE>
<PAGE ID="RCN_023.002.102" NUMBER="102">
<STC ID="RCN_023.002.102.01" TYPE="single" NUMBER="29" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="101" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="29">thì đã được Thiên Chúa sinh ra.</STC>
</PAGE>
<FOOTNOTES>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.005.01" LABEL="1" POSITION="32" ORDER="0">Ở đây, *paráklêtos* (Hy-lạp) có nghĩa là Đấng cầu bầu, Đấng chuyển cầu, hơn là Đấng bào chữa. Đức Giê-su đã được tôn vinh là Đấng bảo trợ các tín hữu bằng cách cầu bầu, chuyển cầu cho họ trước mặt Chúa Cha.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.006.01" LABEL="2" POSITION="16" ORDER="1">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" LABEL="3" POSITION="16" ORDER="2">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" LABEL="1@" POSITION="26" ORDER="3">Rm 3,25</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" LABEL="4" POSITION="47" ORDER="4">Công thức này gợi lại hy lễ của Đức Giê-su trên thập giá. Hiện nay, với tư cách của lễ đền tội, Người còn chuyển cầu cho chúng ta trước mặt Chúa Cha. X. 4,10.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.011.01" LABEL="5" POSITION="16" ORDER="5">Thành ngữ này được sử dụng nhiều lần trong 1 Ga 2,5 ; 3,16.19.24 ; 4,2.13 ; 5,12.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.011.01" LABEL="6" POSITION="46" ORDER="6">Theo Kinh Thánh, *biết Thiên Chúa* không chỉ là có một ý niệm trừu tượng, nhưng là có một mối tương giao đích thực với Thiên Chúa và sống hiệp thông với Người. Tiêu chuẩn giúp nhận ra đâu là sự biết Thiên Chúa cách thực thụ : đó là việc tuân giữ các điều răn của Người.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.013.01" LABEL="7" POSITION="6" ORDER="7">Tác giả ám chỉ đến lời quả quyết của các ngôn sứ giả.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.014.01" LABEL="2@" POSITION="9" ORDER="8">Ga 14,21.23</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.017.01" LABEL="8" POSITION="53" ORDER="9">Có hai cách hiểu : 1. tình yêu của Thiên Chúa đối với chúng ta ; 2. tình yêu của chúng ta đối với Thiên Chúa. Vài học giả chỉ hiểu theo nghĩa 1 ; có học giả hiểu theo cả hai nghĩa. *Nên hoàn hảo* : 4,12.17 ; x. 4,18.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.019.01" LABEL="9" POSITION="28" ORDER="10">*Ở lại trong Thiên Chúa* là hiện diện trong (2,5). *Ở lại trong Thiên Chúa* là sống trong Thiên Chúa và hiệp thông liên lỉ với Người.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.020.01" LABEL="11" POSITION="37" ORDER="11">ds : *Đấng ấy*. *Đấng ấy* trong 1 Ga chỉ Đức Giê-su (3,3.5.7.16 ; 4,17). Vì yêu thương, Người đã hy sinh mạng sống vì chúng ta (x. 3,16). Gương sáng đó thúc đẩy chúng ta cũng phải sống yêu thương (x. 3,16b-18).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.020.01" LABEL="10" POSITION="37" ORDER="12">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.021.01" LABEL="12" POSITION="51" ORDER="13">Điều răn bác ái không phải là chuyện mới lạ như những lời giảng dạy của các ngôn sứ giả. Điều răn này đã có từ thời đầu, lúc các tín hữu mới lãnh nhận Tin Mừng. Theo 1 Ga 2,8, điều răn đó cũng là một điều răn mới, bởi vì đối với con người, Đức Giê-su hy sinh mạng sống mình vì nhân loại là mặc khải tối thượng về tình yêu ; mặc khải về tình yêu này nơi Đức Giê-su Ki-tô, chiếu toả trong cộng đoàn Ki-tô hữu, là như rạng đông chiếu sáng trần gian.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.025.01" LABEL="3@" POSITION="21" ORDER="14">Ga 13,34</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.027.01" LABEL="13" POSITION="14" ORDER="15">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.028.01" LABEL="4@" POSITION="31" ORDER="16">Ga 8,12</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.029.01" LABEL="5@" POSITION="25" ORDER="17">Ga 1,5</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.036.01" LABEL="14" POSITION="36" ORDER="18">Ở đây cũng như ở 2,1, tác giả dùng cũng một từ Hy-lạp *teknía* (= *những người con bé nhỏ*). Trong 2,14.18, một từ Hy-lạp khác được sử dụng : *paidía* (= *những người con thơ bé*). Nhiều học giả cho rằng hai từ đó ở bốn chỗ đều chỉ các tín hữu nói chung, chứ không chỉ giới thiếu nhi mà thôi.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.037.01" LABEL="6@" POSITION="27" ORDER="19">1 Cr 6,11</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.037.01" LABEL="15" POSITION="42" ORDER="20">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.039.01" LABEL="16" POSITION="39" ORDER="21">Ở đây và ở c.14, đó là Ngôi Lời nhập thể, là Đức Giê-su Ki-tô (x.1,1).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.049.01" LABEL="17" POSITION="26" ORDER="22">Trong đoạn này (12,14), tác giả cho biết : các tín hữu đã thực sự sống hiệp thông với Thiên Chúa : tội của họ được tha ; họ biết Chúa Cha và Đức Giê-su Ki-tô ; họ đã thắng ác thần.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.050.01" LABEL="18" POSITION="24" ORDER="23">*Thế gian* ở đoạn này (15-17) không phải là nhân loại được Thiên Chúa yêu mến, cũng chẳng phải là môi trường trong đó diễn ra cuộc sống con người, nhưng là tất cả những mãnh lực thù nghịch với Thiên Chúa và Đức Ki-tô, do Xa-tan chi phối và hướng dẫn. 1 Ga không muốn cho các tín hữu chịu ảnh hưởng của *thế gian* đó.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.051.01" LABEL="7@" POSITION="7" ORDER="24">Gc 4,4</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.053.01" LABEL="19" POSITION="44" ORDER="25">Thế gian dùng ba yếu tố nơi con người để gây ảnh hưởng xấu : *dục vọng của tính xác thịt* chỉ những ước muốn thái quá của bản tính loài người ; *dục vọng của đôi mắt*, đó là lòng ước muốn được tất cả những gì mắt thấy ; *thói cậy mình có của* là tính kiêu căng tự phụ của một con người sống trong cảnh xa hoa khiến cho người ấy không đặt niềm cậy trông vào Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.059.01" LABEL="8@" POSITION="45" ORDER="26">1 Tm 4,1</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.059.01" LABEL="21" POSITION="58" ORDER="27">Đó là giai đoạn cuối của lịch sử, trong đó trước khi Chúa Giê-su quang lâm, tên phản Ki-tô sẽ xuất hiện để chống lại Người và mê hoặc các môn đệ của Người.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.060.01" LABEL="9@" POSITION="27" ORDER="28">2 Tx 2,4</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.060.01" LABEL="22" POSITION="37" ORDER="29">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.061.01" LABEL="23" POSITION="35" ORDER="30">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.068.01" LABEL="10@" POSITION="30" ORDER="31">2 Cr 1,21</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.068.01" LABEL="24" POSITION="51" ORDER="32">Có thể có hai nghĩa : 1. *Dầu* chỉ lời của Thiên Chúa thấm nhập vào tâm hồn tín hữu nhờ hoạt động của Thần Khí ; lời của Thiên Chúa dạy dỗ các tín hữu, làm cho họ hiểu biết (2,20b.27). Chắc 2,20b (*tất cả anh em đều được ơn hiểu biết*) và 2,27b (*anh em chẳng cần ai dạy dỗ nữa*) đều chịu ảnh hưởng của Gr 31,34. Trong những lời từ biệt của Ga, đó là nhiệm vụ của Thánh Thần : giúp các môn đệ, các tín hữu thấm nhuần các lời của Đức Giê-su, sự thật toàn diện (x. Ga 14,26 ; 16,13). 2. *Dầu* cũng có thể chỉ Chúa Thánh Thần, theo vài học giả – *Đấng Thánh* cũng được hiểu theo hai nghĩa : a/ Đức Giê-su, theo truyền thống của Gio-an (Ga 6,69 ; Kh 3,7) và Ki-tô giáo sơ khai (Cv 3,14) ; b/ Thiên Chúa : trong truyền thống của Gio-an, không có tước hiệu *Đấng Thánh*, chỉ có tính từ *thánh* được ghép vào một tước hiệu (Ga 17,11 : *Lạy Cha chí thánh* ; Kh 4,8 : *Thánh, Thánh, Chí Thánh, Đức Chúa, Thiên Chúa toàn năng* ; 6,10 : *Lạy Chúa Tể chí thánh*). Như thế, có lẽ phải hiểu tước hiệu *Đấng Thánh* theo nghĩa a/.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.074.01" LABEL="25" POSITION="10" ORDER="33">English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: &#x26;#921;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.074.01" LABEL="27" POSITION="24" ORDER="34">Tà thuyết nói ở đây muốn tách Đấng Ki-tô thiên quốc khỏi Đức Giê-su Na-da-rét bị coi là mang tính cách phàm nhân.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.074.01" LABEL="26" POSITION="24" ORDER="35">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.075.01" LABEL="28" POSITION="23" ORDER="36">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.080.01" LABEL="29" POSITION="43" ORDER="37">Đó là lời giảng dạy mà các tín hữu đã lãnh nhận khi chuẩn bị lãnh bí tích thánh tẩy hoặc lúc bắt đầu đời sống Ki-tô hữu (2,7 ; 3,11 ; x. 2 Ga 6).</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.083.01" LABEL="30" POSITION="33" ORDER="38">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.089.01" LABEL="31" POSITION="39" ORDER="39">English: Antichrist | French: Antichrist | Latin: Antichristus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#964;&#x26;#953;&#x26;#967;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phản Ki-tô -- 1 Ga 2,18.22</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.091.01" LABEL="11@" POSITION="9" ORDER="40">Ga 14,26</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.091.01" LABEL="32" POSITION="43" ORDER="41">Ở đây, tác giả không muốn nói : giáo huấn của Hội Thánh trở nên vô ích. 1 Ga chỉ có ý cho thấy : đối với các tín hữu, nguồn mạch thực thụ của sự biết là sứ điệp đã nghe từ lúc khởi đầu và đã được đồng hoá nhờ hoạt động của Thần Khí.</FOOTNOTE>
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_023.002.099.01" LABEL="12@" POSITION="8" ORDER="42">2 Tx 1,9</FOOTNOTE>
</FOOTNOTES>
<HEADINGS>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_023.002.010.01" LEVEL="2" ORDER="0">Điều kiện thứ hai : tuân giữ các điều răn, nhất là điều răn bác ái</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_023.002.036.01" LEVEL="2" ORDER="0">Điều kiện thứ ba : coi chừng thế gian</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_023.002.059.01" LEVEL="2" ORDER="0">Điều kiện thứ bốn : đề phòng những kẻ Phản Ki-tô</HEADING>
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_023.002.100.01" LEVEL="1" ORDER="0">II. SỐNG XỨNG ĐÁNG LÀ CON CÁI THIÊN CHÚA</HEADING>
</HEADINGS>
<ANNOTATIONS>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.006.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.007.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="10" END="16" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.020.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="31" END="37" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.027.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="8" END="14" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.037.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="36" END="42" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.060.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="27" END="37" LABEL="PER">Phản Ki-tô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.061.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="25" END="35" LABEL="PER">Phản Ki-tô</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.074.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="4" END="10" LABEL="PER">Giê-su</ANNOTATION>
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_023.002.075.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="13" END="23" LABEL="PER">Phản Ki-tô</ANNOTATION>
</ANNOTATIONS>
</SECT>
</FILE>
</root>