|
|
<root> |
|
|
<FILE ID="RCN_027" NUMBER="27"> |
|
|
<meta> |
|
|
<DOCUMENT_ID>RCN_027</DOCUMENT_ID> |
|
|
<DOCUMENT_NUMBER>27</DOCUMENT_NUMBER> |
|
|
<GENRE> |
|
|
<CODE>N</CODE> |
|
|
<CATEGORY>new testament</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Kinh Thánh Tân Ước</VIETNAMESE> |
|
|
</GENRE> |
|
|
<TAGS> |
|
|
<TAG> |
|
|
<CATEGORY>bible revelation division</CATEGORY> |
|
|
<VIETNAMESE>Sách Khải Huyền (Kinh Thánh Tân Ước)</VIETNAMESE> |
|
|
</TAG> |
|
|
</TAGS> |
|
|
<TITLE>Sách Khải Huyền</TITLE> |
|
|
<VOLUME>Sách Khải Huyền (Kinh Thánh Tân Ước)</VOLUME> |
|
|
<AUTHOR></AUTHOR> |
|
|
<SOURCE_TYPE>web</SOURCE_TYPE> |
|
|
<SOURCE_URL>https://huggingface.co/datasets/v-bible/bible/tree/main/books/bible/versions/ktcgkpv.org/kt2011/kh</SOURCE_URL> |
|
|
<SOURCE>ktcgkpv.org</SOURCE> |
|
|
<HAS_CHAPTERS>true</HAS_CHAPTERS> |
|
|
<PERIOD></PERIOD> |
|
|
<PUBLISHED_TIME></PUBLISHED_TIME> |
|
|
<LANGUAGE>Việt</LANGUAGE> |
|
|
<NOTE></NOTE> |
|
|
</meta> |
|
|
<SECT ID="RCN_027.015" NAME="" NUMBER="15"> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.001" NUMBER="1"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.001.01" TYPE="single" NUMBER="1" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="1">Rồi tôi thấy một điềm khác trên trời, một điềm lớn lao và kỳ diệu : bảy thiên thần mang bảy tai ương, đó là những tai ương cuối cùng, vì với những tai ương này, cơn lôi đình của Thiên Chúa đã hoàn tất.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.001.02" TYPE="single" NUMBER="2" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="2">Tôi thấy có cái gì như biển trong vắt pha ánh lửa, và những người thắng Con Thú, thắng tượng của nó và con số tương đương với tên nó ; tôi thấy họ đứng trên biển trong vắt ấy, họ cầm những cây đàn của Thiên Chúa</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.001.03" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="0" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="3">và hát bài ca của ông <PER SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Mô-sê</PER>, tôi tớ Thiên Chúa, và bài ca của Con Chiên ; họ hát rằng :</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.002" NUMBER="2"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.002.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="1" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">Lạy Chúa là <PER SENTENCE_ID="RCN_027.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="">Thiên Chúa Toàn Năng</PER>,</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.003" NUMBER="3"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.003.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="2" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">sự nghiệp Ngài thật lớn lao kỳ diệu !</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.004" NUMBER="4"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.004.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="3" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">Lạy Đức Vua trị vì muôn nước,</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.005" NUMBER="5"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.005.01" TYPE="single" NUMBER="3" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="4" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="3">đường lối Ngài quả chân thật công minh !</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.006" NUMBER="6"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.006.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="5" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Lạy Chúa, nào có ai không kính sợ Chúa ?</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.007" NUMBER="7"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.007.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="1" PARAGRAPH_NUMBER="6" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Ai mà chẳng tôn vinh danh Ngài ?</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.008" NUMBER="8"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.008.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="2" PARAGRAPH_NUMBER="7" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Vì chỉ có Ngài chí thánh chí tôn.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.009" NUMBER="9"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.009.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="3" PARAGRAPH_NUMBER="8" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">Người muôn nước</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.010" NUMBER="10"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.010.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="4" PARAGRAPH_NUMBER="9" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">sẽ về phủ phục trước Tôn Nhan,</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.011" NUMBER="11"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.011.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="5" PARAGRAPH_NUMBER="10" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">vì ai ai cũng đều thấy rõ</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.012" NUMBER="12"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.012.01" TYPE="single" NUMBER="4" SUB_VERSE_INDEX="6" PARAGRAPH_NUMBER="11" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="true" LABEL="4">những phán quyết công minh của Ngài.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<PAGE ID="RCN_027.015.013" NUMBER="13"> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.013.01" TYPE="single" NUMBER="5" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="0" IS_POETRY="false" LABEL="5">Sau đó tôi thấy Đền Thờ là Lều Chứng Ước mở ra ở trên trời.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.013.02" TYPE="single" NUMBER="6" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="1" IS_POETRY="false" LABEL="6">Bảy thiên thần mang bảy tai ương từ Đền Thờ đi ra, mình mặc áo vải gai tinh khiết sáng chói, ngang ngực có thắt đai bằng vàng.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.013.03" TYPE="single" NUMBER="7" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="2" IS_POETRY="false" LABEL="7">Một trong bốn Con Vật đưa cho bảy thiên thần bảy chén vàng, đầy cơn lôi đình của Thiên Chúa, Đấng hằng sống đến muôn thuở muôn đời.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.013.04" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Đền Thờ đầy khói từ vinh quang Thiên Chúa và từ quyền năng của Người toả ra.</STC> |
|
|
<STC ID="RCN_027.015.013.05" TYPE="single" NUMBER="8" SUB_VERSE_INDEX="0" PARAGRAPH_NUMBER="12" PARAGRAPH_INDEX="3" IS_POETRY="false" LABEL="8">Không ai có thể vào trong Đền Thờ, bao lâu bảy tai ương do bảy thiên thần mang đến chưa hoàn tất.</STC> |
|
|
</PAGE> |
|
|
<FOOTNOTES> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.01" LABEL="3" POSITION="132" ORDER="0">ds : *mang bảy tai ương cuối cùng* ; thêm *đó là những tai ương* để nhấn mạnh cuộc phán xét đã đến hồi kết thúc.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.02" LABEL="1@" POSITION="0" ORDER="1">Kh 7,9</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.02" LABEL="4" POSITION="49" ORDER="2">Gợi lại cuộc vượt qua Biển Đỏ thời Xuất Hành, để áp dụng cho các chính nhân : họ đã trung thành với Con Chiên vượt qua thử thách.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.02" LABEL="2@" POSITION="87" ORDER="3">Kh 13,15-16</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" LABEL="3@" POSITION="7" ORDER="4">Xh 15,1-21</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" LABEL="5" POSITION="27" ORDER="5">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#1502;&#1465; &#64298;&#1462;&#1492; | Vietnamese: Mô-sê -- Xh 2,10</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" LABEL="4@" POSITION="51" ORDER="6">Kh 14,3</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" LABEL="6" POSITION="71" ORDER="7">Bài ca của ông Mô-sê (Xh 15,1-18) ca tụng và tạ ơn vì dân Thiên Chúa thoát ách nô lệ Ai-cập. Bài ca này còn được nói trong Đnl 32,1-44. Các chính nhân vừa hát bài ca cũ vừa hát bài ca mới, bài ca của Con Chiên : chứng tỏ ông Mô-sê và dân Thiên Chúa xưa kia chỉ là tiên trưng cho thời Tân Ước. Chính Đức Giê-su là Đấng giải phóng toàn thể nhân loại khỏi ách nô lệ tội lỗi và ma quỷ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.002.01" LABEL="7" POSITION="32" ORDER="8">English: El Shaddai | French: Dieu Puissant | Latin: Deus omnipotens | Origin: &#1488;&#1461;&#1500; &#64298;&#1463;&#1491;&#1468;&#1463;&#1497; | Vietnamese: Thiên Chúa Toàn Năng -- St 43,14</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.003.01" LABEL="5@" POSITION="0" ORDER="9">Tv 92,6; 98,1</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.004.01" LABEL="8" POSITION="28" ORDER="10">Thiên Chúa của dân Ít-ra-en này là Thiên Chúa của muôn dân. Ơn cứu độ có viễn tượng phổ quát, không còn giới hạn vào lãnh thổ, huyết tộc.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.005.01" LABEL="6@" POSITION="19" ORDER="11">Đnl 32,4; Tv 145,17</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.008.01" LABEL="9" POSITION="32" ORDER="12">Danh xưng này dành cho một mình Thiên Chúa. Trong Tân Ước, danh xưng này áp dụng cho Thiên Chúa, chỉ được sử dụng ở đây và 16,5, và cho Đức Ki-tô ở Hr 7,26.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.009.01" LABEL="7@" POSITION="6" ORDER="13">Tv 86,9</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.012.01" LABEL="10" POSITION="35" ORDER="14">Thiên Chúa công bình : thưởng người lành, phạt kẻ dữ.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.01" LABEL="8@" POSITION="31" ORDER="15">Xh 25,22</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.01" LABEL="12" POSITION="40" ORDER="16">Cũng gọi là Lều Hội Ngộ (x. Ds 9,15 ; 17,22 ; Xh 25,22 ; 27,21). Thời Xuất Hành, Thiên Chúa ở giữa trại dân. Một Lều dành riêng cho Người. Trong Lều đặt hai tấm bia đá khắc ghi Mười Điều Răn. Mỗi khi ông Mô-sê muốn thỉnh ý Thiên Chúa, ông phải vào Lều Hội Ngộ để gặp Người (x. Xh 25,22).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.02" LABEL="9@" POSITION="60" ORDER="17">Kh 19,8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.02" LABEL="13" POSITION="125" ORDER="18">Kiểu trang phục này dùng trong phụng vụ (x. Hr 1,14).</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.03" LABEL="14" POSITION="21" ORDER="19">X. 4,6+.</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.03" LABEL="10@" POSITION="64" ORDER="20">Kh 14,8</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.04" LABEL="11@" POSITION="8" ORDER="21">1 V 8,10; Is 6,4</FOOTNOTE> |
|
|
<FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.04" LABEL="15" POSITION="75" ORDER="22">Khói, mây, lửa đều diễn tả vinh quang Thiên Chúa. Thiên Chúa hiện diện đầy quyền uy. Ở đây nói đến thời cánh chung (x. 2 Mcb 2,4-8 ; Xh 40,34-35 ; 1 V 8,10).</FOOTNOTE> |
|
|
</FOOTNOTES> |
|
|
<HEADINGS> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Bài ca của ông Mô-sê và của Con Chiên</HEADING> |
|
|
<HEADING SENTENCE_ID="RCN_027.015.013.01" LEVEL="1" ORDER="0">Bảy chén tai ương</HEADING> |
|
|
</HEADINGS> |
|
|
<ANNOTATIONS> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_027.015.001.03" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="22" END="27" LABEL="PER">Mô-sê</ANNOTATION> |
|
|
<ANNOTATION SENTENCE_ID="RCN_027.015.002.01" SENTENCE_TYPE="single" LANGUAGE_CODE="" START="12" END="32" LABEL="PER">Thiên Chúa Toàn Năng</ANNOTATION> |
|
|
</ANNOTATIONS> |
|
|
</SECT> |
|
|
</FILE> |
|
|
</root> |