Datasets:
Dương Tiến Vinh
commited on
Commit
·
2a4c592
1
Parent(s):
50b1ce0
chore: incorrect handling identical text
Browse filesThis view is limited to 50 files because it contains too many changes.
See raw diff
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/1.md +16 -16
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/10.md +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/11.md +10 -10
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/13.md +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/14.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/15.md +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/16.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/17.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/18.md +5 -5
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/19.md +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/2.md +9 -9
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/20.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/21.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/23.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/24.md +6 -6
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/25.md +6 -6
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/29.md +10 -14
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/3.md +3 -3
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/4.md +6 -6
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/5.md +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/6.md +8 -6
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/8.md +7 -7
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/9.md +4 -4
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/1.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/10.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/11.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/12.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/13.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/14.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/15.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/16.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/17.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/18.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/19.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/2.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/20.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/21.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/22.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/23.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/24.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/25.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/26.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/27.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/28.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/29.json +2 -2
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/3.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/4.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/5.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/6.json +1 -1
- data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/7.json +1 -1
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/1.md
CHANGED
|
@@ -3,9 +3,9 @@
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>5</b></sup> Dòng dõi của Gia-phết: Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-sếch, và Ti-ra.
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>6</b></sup> Dòng dõi của Gô-me: Ách-kê-na, Đi-phát,[^1-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>7</b></sup> Dòng dõi của Gia-van: Ê-li-sa, Tạt-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.[^2-
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>8</b></sup> Dòng dõi của Cham: Cút, Ai-cập, Pút, và Ca-na-an.
|
| 11 |
|
|
@@ -15,17 +15,17 @@ Dòng dõi của Ra-a-ma: Shê-ba và Đê-đan.
|
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>10</b></sup> Cút là cha của Nim-rốt; ông ấy là anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
|
| 17 |
|
| 18 |
-
<sup><b>11</b></sup> Ai-cập là cha của các dân Lút, A-nam, Lê-háp, Náp-tu, <sup><b>12</b></sup> Pát-ru, Các-lu (từ dân ấy mà ra dân Phi-li-tin),[^3-
|
| 19 |
|
| 20 |
-
<sup><b>13</b></sup> Ca-na-an là cha của Si-đôn con đầu lòng ông ấy, và Hết,[^4-
|
| 21 |
|
| 22 |
-
<sup><b>17</b></sup> Dòng dõi của Sem: Ê-lam, Át-sua, Ạc-pác-sát, Lút, A-ram, U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-sếch.[^5-
|
| 23 |
|
| 24 |
<sup><b>18</b></sup> Ạc-pác-sát là cha của Sê-la. Sê-la là cha của Ê-be.
|
| 25 |
|
| 26 |
<sup><b>19</b></sup> Ê-be có hai con trai. Tên của người anh là Pê-léc, vì trong thời của ông đất bị chia ra, và tên của người em là Giốc-tan.
|
| 27 |
|
| 28 |
-
<sup><b>20</b></sup> Giốc-tan là cha của Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra, <sup><b>21</b></sup> Ha-đô-ram, U-xanh, Điết-la, <sup><b>22</b></sup> Ê-banh,[^6-
|
| 29 |
|
| 30 |
<sup><b>24</b></sup> Sem, Ạc-pác-sát, Sê-la, <sup><b>25</b></sup> Ê-be, Pê-léc, Rê-u, <sup><b>26</b></sup> Sê-rúc, Na-hô, Tê-ra, <sup><b>27</b></sup> Áp-ram, người về sau được đổi tên thành Áp-ra-ham.
|
| 31 |
|
|
@@ -60,7 +60,7 @@ Các con của Xi-bê-ôn là Ai-a và A-na.
|
|
| 60 |
|
| 61 |
Các con của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran.
|
| 62 |
|
| 63 |
-
<sup><b>42</b></sup> Các con của Ê-xe là Bin-han, Xa-a-van, và Gia-a-can.[^7-
|
| 64 |
|
| 65 |
Các con của Đi-san là U-xơ và A-ran.
|
| 66 |
|
|
@@ -82,13 +82,13 @@ Bê-la con của Bê-ô; tên của kinh đô vua ấy là Đin-ha-ba.
|
|
| 82 |
|
| 83 |
<sup><b>50</b></sup> Sau khi Ba-anh Ha-nan băng hà, Ha-đát thế vị; tên của kinh đô vua ấy là Pa-i. Vợ của vua ấy tên là Mê-hê-ta-bên. Bà ấy là ái nữ của Mát-rết, ái nữ của Mê Xa-háp. <sup><b>51</b></sup> Sau đó Ha-đát băng hà.
|
| 84 |
|
| 85 |
-
Các tộc trưởng của dân Ê-đôm là tộc trưởng Tim-na, tộc trưởng A-li-a,[^8-
|
| 86 |
|
| 87 |
-
[^1-
|
| 88 |
-
[^2-
|
| 89 |
-
[^3-
|
| 90 |
-
[^4-
|
| 91 |
-
[^5-
|
| 92 |
-
[^6-
|
| 93 |
-
[^7-
|
| 94 |
-
[^8-
|
|
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>5</b></sup> Dòng dõi của Gia-phết: Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-sếch, và Ti-ra.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>6</b></sup> Dòng dõi của Gô-me: Ách-kê-na, Đi-phát,[^1-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448] và Tô-gạc-ma.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>7</b></sup> Dòng dõi của Gia-van: Ê-li-sa, Tạt-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.[^2-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>8</b></sup> Dòng dõi của Cham: Cút, Ai-cập, Pút, và Ca-na-an.
|
| 11 |
|
|
|
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>10</b></sup> Cút là cha của Nim-rốt; ông ấy là anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
<sup><b>11</b></sup> Ai-cập là cha của các dân Lút, A-nam, Lê-háp, Náp-tu, <sup><b>12</b></sup> Pát-ru, Các-lu (từ dân ấy mà ra dân Phi-li-tin),[^3-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448] và dân Cáp-tô.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
<sup><b>13</b></sup> Ca-na-an là cha của Si-đôn con đầu lòng ông ấy, và Hết,[^4-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448] <sup><b>14</b></sup> dân Giê-bu-si, dân A-mô-ri, dân Ghi-ga-si, <sup><b>15</b></sup> dân Hi-vi, dân Ạc-ki, dân Si-ni, <sup><b>16</b></sup> dân Ạc-va-đi, dân Xê-ma-ri, và dân Ha-ma-thi.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
<sup><b>17</b></sup> Dòng dõi của Sem: Ê-lam, Át-sua, Ạc-pác-sát, Lút, A-ram, U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-sếch.[^5-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]
|
| 23 |
|
| 24 |
<sup><b>18</b></sup> Ạc-pác-sát là cha của Sê-la. Sê-la là cha của Ê-be.
|
| 25 |
|
| 26 |
<sup><b>19</b></sup> Ê-be có hai con trai. Tên của người anh là Pê-léc, vì trong thời của ông đất bị chia ra, và tên của người em là Giốc-tan.
|
| 27 |
|
| 28 |
+
<sup><b>20</b></sup> Giốc-tan là cha của Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra, <sup><b>21</b></sup> Ha-đô-ram, U-xanh, Điết-la, <sup><b>22</b></sup> Ê-banh,[^6-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448] A-bi-ma-ên, Sê-ba, <sup><b>23</b></sup> Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người ấy đều là con cháu của Giốc-tan.
|
| 29 |
|
| 30 |
<sup><b>24</b></sup> Sem, Ạc-pác-sát, Sê-la, <sup><b>25</b></sup> Ê-be, Pê-léc, Rê-u, <sup><b>26</b></sup> Sê-rúc, Na-hô, Tê-ra, <sup><b>27</b></sup> Áp-ram, người về sau được đổi tên thành Áp-ra-ham.
|
| 31 |
|
|
|
|
| 60 |
|
| 61 |
Các con của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran.
|
| 62 |
|
| 63 |
+
<sup><b>42</b></sup> Các con của Ê-xe là Bin-han, Xa-a-van, và Gia-a-can.[^7-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]
|
| 64 |
|
| 65 |
Các con của Đi-san là U-xơ và A-ran.
|
| 66 |
|
|
|
|
| 82 |
|
| 83 |
<sup><b>50</b></sup> Sau khi Ba-anh Ha-nan băng hà, Ha-đát thế vị; tên của kinh đô vua ấy là Pa-i. Vợ của vua ấy tên là Mê-hê-ta-bên. Bà ấy là ái nữ của Mát-rết, ái nữ của Mê Xa-háp. <sup><b>51</b></sup> Sau đó Ha-đát băng hà.
|
| 84 |
|
| 85 |
+
Các tộc trưởng của dân Ê-đôm là tộc trưởng Tim-na, tộc trưởng A-li-a,[^8-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448] tộc trưởng Giê-thết, <sup><b>52</b></sup> tộc trưởng Ô-hô-li-ba-ma, tộc trưởng Ê-la, tộc trưởng Pi-nôn, <sup><b>53</b></sup> tộc trưởng Kê-na, tộc trưởng Tê-man, tộc trưởng Míp-xa, <sup><b>54</b></sup> tộc trưởng Mạc-đi-ên, và tộc trưởng I-ram. Đó là các tộc trưởng của dân Ê-đôm.
|
| 86 |
|
| 87 |
+
[^1-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 10:3 ghi Ri-phát
|
| 88 |
+
[^2-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 10:4 ghi Đô-đa-nim
|
| 89 |
+
[^3-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Am 9:7 và Giê 47:4 ghi dân Phi-li-tin đến từ Đảo Cáp-tô (tức Đảo Cơ-rết)
|
| 90 |
+
[^4-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Tổ của dân Hê-ti
|
| 91 |
+
[^5-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 10:23 ghi Mách
|
| 92 |
+
[^6-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 10:3 ghi Ô-banh
|
| 93 |
+
[^7-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 36:27 ghi A-can
|
| 94 |
+
[^8-a058b161-c668-4628-a5f1-432d323ce448]: Sáng 36:40 ghi Anh-va
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/10.md
CHANGED
|
@@ -1,8 +1,8 @@
|
|
| 1 |
# Sau-lơ và Các Con Ông Tử Trận
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>8</b></sup> Ngày hôm sau khi quân Phi-li-tin đi ra thu dọn chiến trường, chúng tìm thấy xác của Sau-lơ và các con trai ông nằm chết trên Núi Ghinh-bô-a. <sup><b>9</b></sup> Chúng lột binh giáp của ông, chặt đầu ông, lấy các vũ khí của ông, và sai các sứ giả đi khắp xứ của dân Phi-li-tin để rao báo tin mừng cho các thần của chúng và cho dân của chúng. <sup><b>10</b></sup> Chúng để các vũ khí của ông trong đền thờ các thần của chúng và treo đầu ông trong đền thờ của Thần Đa-gôn. <sup><b>11</b></sup> Nhưng khi mọi người ở Gia-bét Ghi-lê-át nghe được mọi điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ, <sup><b>12</b></sup> tất cả những chiến sĩ dũng cảm ở đó đứng dậy; họ đến lấy thi thể của Sau-lơ và thi thể của các con trai ông mang về Gia-bét. Họ chôn cất các hài cốt của cha con ông nơi gốc một cây sồi ở Gia-bét và kiêng ăn bảy ngày.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>13</b></sup> Như thế Sau-lơ đã chết vì tội bất trung của ông. Ông đã bất trung với **CHÚA**, vì ông đã không vâng giữ mạng lịnh của **CHÚA**. Ngoài ra ông còn mang tội cầu vấn đồng bóng; ông tìm cầu sự hướng dẫn của nó, <sup><b>14</b></sup> nhưng không tìm cầu sự hướng dẫn của **CHÚA**; vì thế Ngài đã khiến cho ông chết và trao vương quốc của ông cho Đa-vít con trai Giê-se.
|
| 7 |
|
| 8 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 1 |
# Sau-lơ và Các Con Ông Tử Trận
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-50aca895-da52-4e62-a88f-88508cecfef0]Khi ấy quân Phi-li-tin giao chiến với quân I-sơ-ra-ên. Quân I-sơ-ra-ên chạy trốn trước mặt quân Phi-li-tin và ngã chết trên Núi Ghinh-bô-a. <sup><b>2</b></sup> Quân Phi-li-tin đuổi kịp Sau-lơ và các con của ông. Quân Phi-li-tin giết chết Giô-na-than, A-bi-na-đáp, và Manh-ki-sua, các con trai của Sau-lơ. <sup><b>3</b></sup> Trận chiến trở nên khốc liệt đối với Sau-lơ. Quân xạ tiễn của quân thù đuổi theo bắn ông, khiến ông bị trọng thương. <sup><b>4</b></sup> Sau-lơ nói với người mang binh khí của ông, “Hãy rút gươm của ngươi ra và đâm ta chết, kẻo những kẻ không cắt bì đó đuổi kịp và ta sẽ bị chúng làm nhục.” Nhưng người mang binh khí của ông không dám, vì người ấy sợ. Do đó Sau-lơ lấy thanh gươm của ông và tự sấn người vào nó mà chết. <sup><b>5</b></sup> Khi người mang binh khí của Sau-lơ thấy ông đã chết, người ấy cũng tự sấn người vào thanh gươm của mình mà chết. <sup><b>6</b></sup> Như thế Sau-lơ đã tử trận. Ông, ba con trai của ông, và mọi người trong gia đình ông đều tử trận ngày hôm đó. <sup><b>7</b></sup> Khi mọi người I-sơ-ra-ên khác trong thung lũng thấy quân I-sơ-ra-ên bỏ chạy, Sau-lơ và các con trai ông đã chết, họ liền bỏ các thành của họ mà chạy trốn. Dân Phi-li-tin bèn đến, chiếm lấy, và ở trong các thành ấy.
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>8</b></sup> Ngày hôm sau khi quân Phi-li-tin đi ra thu dọn chiến trường, chúng tìm thấy xác của Sau-lơ và các con trai ông nằm chết trên Núi Ghinh-bô-a. <sup><b>9</b></sup> Chúng lột binh giáp của ông, chặt đầu ông, lấy các vũ khí của ông, và sai các sứ giả đi khắp xứ của dân Phi-li-tin để rao báo tin mừng cho các thần của chúng và cho dân của chúng. <sup><b>10</b></sup> Chúng để các vũ khí của ông trong đền thờ các thần của chúng và treo đầu ông trong đền thờ của Thần Đa-gôn. <sup><b>11</b></sup> Nhưng khi mọi người ở Gia-bét Ghi-lê-át nghe được mọi điều dân Phi-li-tin đã làm cho Sau-lơ, <sup><b>12</b></sup> tất cả những chiến sĩ dũng cảm ở đó đứng dậy; họ đến lấy thi thể của Sau-lơ và thi thể của các con trai ông mang về Gia-bét. Họ chôn cất các hài cốt của cha con ông nơi gốc một cây sồi ở Gia-bét và kiêng ăn bảy ngày.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>13</b></sup> Như thế Sau-lơ đã chết vì tội bất trung của ông. Ông đã bất trung với **CHÚA**, vì ông đã không vâng giữ mạng lịnh của **CHÚA**. Ngoài ra ông còn mang tội cầu vấn đồng bóng; ông tìm cầu sự hướng dẫn của nó, <sup><b>14</b></sup> nhưng không tìm cầu sự hướng dẫn của **CHÚA**; vì thế Ngài đã khiến cho ông chết và trao vương quốc của ông cho Đa-vít con trai Giê-se.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
[^1@-50aca895-da52-4e62-a88f-88508cecfef0]: (1 Sa 31:1-13)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/11.md
CHANGED
|
@@ -1,11 +1,11 @@
|
|
| 1 |
# Đa-vít Được Xức Dầu Làm Vua
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
# Đa-vít Chiếm Thành Giê-ru-sa-lem
|
| 5 |
-
<sup><b>4</b></sup> [^2@-
|
| 6 |
|
| 7 |
# Các Dũng Sĩ của Đa-vít và Các Kỳ Công của Họ
|
| 8 |
-
<sup><b>10</b></sup> [^3@-
|
| 9 |
|
| 10 |
Gia-sô-bê-am con của một người Hách-mô-ni, đứng đầu ba người chỉ huy; có lần một mình ông đã dùng cây giáo của ông đánh chết ba trăm quân thù.
|
| 11 |
|
|
@@ -13,14 +13,14 @@ Gia-sô-bê-am con của một người Hách-mô-ni, đứng đầu ba người
|
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>15</b></sup> Ba người trong số ba mươi người thủ lãnh đi xuống nơi có một vầng đá lớn để gặp Đa-vít lúc ấy đang ẩn náu trong hang đá A-đu-lam, trong khi đại quân Phi-li-tin đang đóng trại trong Thung Lũng Rê-pha-im. <sup><b>16</b></sup> Bấy giờ Đa-vít đang ở trong chiến lũy, còn đồn của quân Phi-li-tin đang đóng ở Bết-lê-hem. <sup><b>17</b></sup> Đa-vít ước ao và nói, “Ước gì tôi được uống nước giếng ở Bết-lê-hem, bên cổng thành.” <sup><b>18</b></sup> Thế là ba người ấy xông qua doanh trại của quân Phi-li-tin và lấy nước từ giếng ở Bết-lê-hem bên cổng thành, rồi họ mang nước ấy về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không uống nước ấy. Ông đổ nước ấy ra dâng lên CHÚA <sup><b>19</b></sup> và nói, “Nguyện Đức Chúa Trời của tôi đừng để tôi làm điều này. Lẽ nào tôi uống máu của những người ấy sao? Vì họ đã liều mạng của họ để mang nước ấy về đây.” Vậy ông không uống nước ấy. Đó là điều ba dũng sĩ ấy đã làm.
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>20</b></sup> A-bi-sai em của Giô-áp là người đứng đầu ba người. Ông sử dụng cây giáo của ông đối phó với ba trăm quân thù và đánh giết họ. Ông nổi danh trong nhóm ba người ấy. <sup><b>21</b></sup> Trong nhóm ba người ấy, ông được kính trọng hơn hai người kia và được lập làm thủ lãnh của nhóm ba mươi[^1-
|
| 17 |
|
| 18 |
-
<sup><b>22</b></sup> Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, con của một người dũng mãnh quê ở Cáp-xê-ên, đã làm nhiều việc phi thường. Ông đã giết chết hai người hùng mạnh như sư tử của dân Mô-áp, và trong một ngày tuyết giá nọ, ông xuống hố và hạ sát một con sư tử ở đó. <sup><b>23</b></sup> Ông cũng đánh hạ một người khổng lồ Ai-cập cao hai mét rưỡi.[^2-
|
| 19 |
|
| 20 |
<sup><b>26</b></sup> Những dũng sĩ khác của quân đội gồm: A-sa-ên em của Giô-áp, Ên-ha-nan con của Đô-đô ở Bết-lê-hem, <sup><b>27</b></sup> Sam-mốt người Ha-rô-ri, Hê-lê người Pê-lô-ni, <sup><b>28</b></sup> I-ra con của Ích-kết ở Tê-cô-a, A-bi-ê-xe ở A-na-thốt, <sup><b>29</b></sup> Síp-bê-cai người Hu-sa, I-lai người A-hô-hi, <sup><b>30</b></sup> Ma-ha-rai người Nê-tô-pha, Hê-lết con của Ba-a-na người Nê-tô-pha-thi, <sup><b>31</b></sup> I-thai con của Ri-bai ở Ghi-bê-a thuộc dòng dõi của Bên-gia-min, Bê-na-gia quê ở Pi-ra-thôn, <sup><b>32</b></sup> Hu-rai quê ở các dòng suối vùng Ga-ách, A-bi-ên người Ạc-ba-thi, <sup><b>33</b></sup> A-ma-vết người Ba-ha-ru-mi, Ê-li-a-ba người Sa-anh-bô-ni, <sup><b>34</b></sup> các con của Ha-sem người Ghi-xô-ni, Giô-na-than con của Sa-ghi người Ha-ra-ri, <sup><b>35</b></sup> A-hi-am con của Sa-ca người Ha-ra-ri, Ê-li-phan con của U-rơ, <sup><b>36</b></sup> Hê-phe người Mê-kê-ra-thi, A-hi-gia người Pê-lô-ni, <sup><b>37</b></sup> Hê-xơ-rô quê ở Cạt-mên, Na-a-rai con của Ê-xơ-bai, <sup><b>38</b></sup> Giô-ên em của Na-than, Míp-ha con của Hắc-ri, <sup><b>39</b></sup> Xê-léc người Am-môn, Na-ha-rai người Bê-e-rốt –ông là người vác binh khí của Giô-áp con bà Xê-ru-gia– <sup><b>40</b></sup> I-ra người I-thơ-ri, Ga-rếp người I-thơ-ri, <sup><b>41</b></sup> U-ri-a người Hít-ti, Xa-bát con của A-lai, <sup><b>42</b></sup> A-đi-na con của Si-xa con cháu của Ru-bên –ông là thủ lãnh của chi tộc Ru-bên và nhóm ba mươi người của ông– <sup><b>43</b></sup> Ha-nan con của Ma-a-ca, Giô-sa-phát con của Mít-ni, <sup><b>44</b></sup> U-xi-a người Ách-tê-ra-thi, Sa-ma và Giê-i-ên hai con của Hô-tham người A-rô-e, <sup><b>45</b></sup> Giê-đi-a-ên con của Sim-ri và Giô-ha em ông, người Ti-xi, <sup><b>46</b></sup> Ê-li-ên người Ma-ha-vi, Giê-ri-bai và Giô-sa-vi-a hai con của Ên-na-am, Ít-ma người Mô-áp, <sup><b>47</b></sup> Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên người Mê-xô-ba-i.
|
| 21 |
|
| 22 |
-
[^1-
|
| 23 |
-
[^2-
|
| 24 |
-
[^1@-
|
| 25 |
-
[^2@-
|
| 26 |
-
[^3@-
|
|
|
|
| 1 |
# Đa-vít Được Xức Dầu Làm Vua
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]Bấy giờ toàn dân I-sơ-ra-ên nhóm lại với Đa-vít ở Hếp-rôn và nói, “Này, chúng tôi cùng cốt nhục với ông. <sup><b>2</b></sup> Một thời trước đây, khi Sau-lơ còn làm vua, ông là người đã chỉ huy quân đội của I-sơ-ra-ên. **CHÚA**, Đức Chúa Trời của ông, đã phán với ông, ‘Chính ngươi sẽ chăn dắt dân I-sơ-ra-ên của Ta, ngươi sẽ trị vì trên dân I-sơ-ra-ên của Ta.’” <sup><b>3</b></sup> Vậy toàn thể các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến với vua ở Hếp-rôn, và Đa-vít lập một giao ước với họ ở Hếp-rôn trước mặt **CHÚA**. Họ xức dầu lập Đa-vít làm vua trên I-sơ-ra-ên theo như lời **CHÚA** đã phán qua Sa-mu-ên.
|
| 3 |
|
| 4 |
# Đa-vít Chiếm Thành Giê-ru-sa-lem
|
| 5 |
+
<sup><b>4</b></sup> [^2@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]Đa-vít và toàn quân I-sơ-ra-ên kéo đến Giê-ru-sa-lem, tức Giê-bu, nơi dân Giê-bu-si, dân cư trong xứ, đang ở. <sup><b>5</b></sup> Dân Giê-bu-si nói với Đa-vít, “Ngươi sẽ không vào đây.” Tuy nhiên Đa-vít đã chiếm được chiến lũy của Si-ôn, nay là thành của Đa-vít. <sup><b>6</b></sup> Đa-vít nói, “Ai tấn công dân Giê-bu-si trước sẽ được lập làm nguyên soái và tổng tư lịnh.” Giô-áp con của bà Xê-ru-gia xông lên trước, nên được làm nguyên soái. <sup><b>7</b></sup> Đa-vít sống trong chiến lũy, nên nó được gọi là Thành Đa-vít. <sup><b>8</b></sup> Ông cho xây tường chung quanh thành, bắt đầu từ công sự phòng thủ xây giáp vòng trở lại, còn Giô-áp thì lo xây sửa các chỗ khác của thành. <sup><b>9</b></sup> Đa-vít càng ngày càng hùng mạnh, vì **CHÚA** ở với ông.
|
| 6 |
|
| 7 |
# Các Dũng Sĩ của Đa-vít và Các Kỳ Công của Họ
|
| 8 |
+
<sup><b>10</b></sup> [^3@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]Đây là các thủ lãnh của những chiến sĩ của Đa-vít, những người đã hỗ trợ mạnh mẽ cho ông trong vương quốc của ông, những người đã hiệp với toàn dân I-sơ-ra-ên lập ông làm vua, theo như lời **CHÚA** đã phán về dân I-sơ-ra-ên. <sup><b>11</b></sup> Đây là danh sách các dũng sĩ của Đa-vít:
|
| 9 |
|
| 10 |
Gia-sô-bê-am con của một người Hách-mô-ni, đứng đầu ba người chỉ huy; có lần một mình ông đã dùng cây giáo của ông đánh chết ba trăm quân thù.
|
| 11 |
|
|
|
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>15</b></sup> Ba người trong số ba mươi người thủ lãnh đi xuống nơi có một vầng đá lớn để gặp Đa-vít lúc ấy đang ẩn náu trong hang đá A-đu-lam, trong khi đại quân Phi-li-tin đang đóng trại trong Thung Lũng Rê-pha-im. <sup><b>16</b></sup> Bấy giờ Đa-vít đang ở trong chiến lũy, còn đồn của quân Phi-li-tin đang đóng ở Bết-lê-hem. <sup><b>17</b></sup> Đa-vít ước ao và nói, “Ước gì tôi được uống nước giếng ở Bết-lê-hem, bên cổng thành.” <sup><b>18</b></sup> Thế là ba người ấy xông qua doanh trại của quân Phi-li-tin và lấy nước từ giếng ở Bết-lê-hem bên cổng thành, rồi họ mang nước ấy về cho Đa-vít. Nhưng Đa-vít không uống nước ấy. Ông đổ nước ấy ra dâng lên CHÚA <sup><b>19</b></sup> và nói, “Nguyện Đức Chúa Trời của tôi đừng để tôi làm điều này. Lẽ nào tôi uống máu của những người ấy sao? Vì họ đã liều mạng của họ để mang nước ấy về đây.” Vậy ông không uống nước ấy. Đó là điều ba dũng sĩ ấy đã làm.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>20</b></sup> A-bi-sai em của Giô-áp là người đứng đầu ba người. Ông sử dụng cây giáo của ông đối phó với ba trăm quân thù và đánh giết họ. Ông nổi danh trong nhóm ba người ấy. <sup><b>21</b></sup> Trong nhóm ba người ấy, ông được kính trọng hơn hai người kia và được lập làm thủ lãnh của nhóm ba mươi[^1-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479] người. Tuy nhiên ông không thuộc trong nhóm ba người đầu tiên.
|
| 17 |
|
| 18 |
+
<sup><b>22</b></sup> Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa, con của một người dũng mãnh quê ở Cáp-xê-ên, đã làm nhiều việc phi thường. Ông đã giết chết hai người hùng mạnh như sư tử của dân Mô-áp, và trong một ngày tuyết giá nọ, ông xuống hố và hạ sát một con sư tử ở đó. <sup><b>23</b></sup> Ông cũng đánh hạ một người khổng lồ Ai-cập cao hai mét rưỡi.[^2-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479] Người Ai-cập ấy cầm trong tay một cây giáo như cây trục của dàn cửi thợ dệt. Ông đi xuống đối đầu với người ấy, trong tay ông chỉ cầm một cây gậy. Ông giựt lấy cây giáo trong tay người khổng lồ và dùng nó giết chết người ấy. <sup><b>24</b></sup> Đó là những việc Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa đã làm. Ông được nổi tiếng chẳng kém gì nhóm ba người dũng mãnh kia. <sup><b>25</b></sup> Này, ông được tôn trọng hơn mọi người trong nhóm ba mươi người, nhưng ông không ở trong hàng ngũ của nhóm ba người kia. Đa-vít lập ông làm người chỉ huy đội quân hộ giá.
|
| 19 |
|
| 20 |
<sup><b>26</b></sup> Những dũng sĩ khác của quân đội gồm: A-sa-ên em của Giô-áp, Ên-ha-nan con của Đô-đô ở Bết-lê-hem, <sup><b>27</b></sup> Sam-mốt người Ha-rô-ri, Hê-lê người Pê-lô-ni, <sup><b>28</b></sup> I-ra con của Ích-kết ở Tê-cô-a, A-bi-ê-xe ở A-na-thốt, <sup><b>29</b></sup> Síp-bê-cai người Hu-sa, I-lai người A-hô-hi, <sup><b>30</b></sup> Ma-ha-rai người Nê-tô-pha, Hê-lết con của Ba-a-na người Nê-tô-pha-thi, <sup><b>31</b></sup> I-thai con của Ri-bai ở Ghi-bê-a thuộc dòng dõi của Bên-gia-min, Bê-na-gia quê ở Pi-ra-thôn, <sup><b>32</b></sup> Hu-rai quê ở các dòng suối vùng Ga-ách, A-bi-ên người Ạc-ba-thi, <sup><b>33</b></sup> A-ma-vết người Ba-ha-ru-mi, Ê-li-a-ba người Sa-anh-bô-ni, <sup><b>34</b></sup> các con của Ha-sem người Ghi-xô-ni, Giô-na-than con của Sa-ghi người Ha-ra-ri, <sup><b>35</b></sup> A-hi-am con của Sa-ca người Ha-ra-ri, Ê-li-phan con của U-rơ, <sup><b>36</b></sup> Hê-phe người Mê-kê-ra-thi, A-hi-gia người Pê-lô-ni, <sup><b>37</b></sup> Hê-xơ-rô quê ở Cạt-mên, Na-a-rai con của Ê-xơ-bai, <sup><b>38</b></sup> Giô-ên em của Na-than, Míp-ha con của Hắc-ri, <sup><b>39</b></sup> Xê-léc người Am-môn, Na-ha-rai người Bê-e-rốt –ông là người vác binh khí của Giô-áp con bà Xê-ru-gia– <sup><b>40</b></sup> I-ra người I-thơ-ri, Ga-rếp người I-thơ-ri, <sup><b>41</b></sup> U-ri-a người Hít-ti, Xa-bát con của A-lai, <sup><b>42</b></sup> A-đi-na con của Si-xa con cháu của Ru-bên –ông là thủ lãnh của chi tộc Ru-bên và nhóm ba mươi người của ông– <sup><b>43</b></sup> Ha-nan con của Ma-a-ca, Giô-sa-phát con của Mít-ni, <sup><b>44</b></sup> U-xi-a người Ách-tê-ra-thi, Sa-ma và Giê-i-ên hai con của Hô-tham người A-rô-e, <sup><b>45</b></sup> Giê-đi-a-ên con của Sim-ri và Giô-ha em ông, người Ti-xi, <sup><b>46</b></sup> Ê-li-ên người Ma-ha-vi, Giê-ri-bai và Giô-sa-vi-a hai con của Ên-na-am, Ít-ma người Mô-áp, <sup><b>47</b></sup> Ê-li-ên, Ô-bết, và Gia-a-si-ên người Mê-xô-ba-i.
|
| 21 |
|
| 22 |
+
[^1-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]: Hebrew ghi Ba Người, xem thêm 2 Sa 23:19
|
| 23 |
+
[^2-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]: Hebrew ghi năm cubits
|
| 24 |
+
[^1@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]: (2 Sa 5:1-3)
|
| 25 |
+
[^2@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]: (2 Sa 5:6-10)
|
| 26 |
+
[^3@-6d296323-199f-4de0-a8ab-28b104ff2479]: (2 Sa 23:8-39)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/13.md
CHANGED
|
@@ -1,8 +1,8 @@
|
|
| 1 |
# Rước Rương Giao Ước từ Ki-ri-át Giê-a-rim về Giê-ru-sa-lem
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>5</b></sup> Vậy Đa-vít triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Si-hơ ở Ai-cập cho đến Lê-bô Ha-mát để rước Rương của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về. <sup><b>6</b></sup> Đa-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên đi lên Ba-a-la, tức Ki-ri-át Giê-a-rim, trong lãnh thổ của Giu-đa, để rước Rương của Đức Chúa Trời, **CHÚA**, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim, nơi danh Ngài được cầu khẩn. <sup><b>7</b></sup> Họ chở Rương của Đức Chúa Trời trên một cỗ xe mới, từ nhà của A-bi-na-đáp ra đi; có U-xa và A-hi-ô dẫn xe. <sup><b>8</b></sup> Đa-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên vui mừng nhảy múa hết sức trước thánh nhan của Đức Chúa Trời giữa tiếng ca hát, tiếng đàn lia, tiếng hạc cầm, tiếng trống lục lạc, tiếng khánh chiêng, và tiếng kèn.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>9</b></sup> Khi họ đến sân đập lúa ở Ki-đôn, U-xa đưa tay ra đỡ Rương Thánh, vì đôi bò sụp bước. <sup><b>10</b></sup> Cơn giận của **CHÚA** nổi bừng lên đối với U-xa. Ngài đánh ông, vì ông đã đưa tay ra đụng vào Rương Thánh, và ông chết ngay tại chỗ trước mặt Đức Chúa Trời. <sup><b>11</b></sup> Đa-vít lấy làm bất mãn vì **CHÚA** đã đánh U-xa chết tức khắc như vậy. Vì thế nơi đó được gọi là Pê-rê U-xa cho đến ngày nay. <sup><b>12</b></sup> Ngày hôm đó Đa-vít khiếp sợ Đức Chúa Trời. Ông nói, “Làm sao tôi có thể rước Rương của Đức Chúa Trời về với tôi được?” <sup><b>13</b></sup> Vậy Đa-vít không tiếp tục rước Rương Thánh về với ông trong Thành Đa-vít, thay vào đó ông đưa Rương Thánh đến nhà của Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti. <sup><b>14</b></sup> Rương của Đức Chúa Trời ở với gia đình của Ô-bết Ê-đôm, ngự trong nhà của ông ba tháng. **CHÚA** ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông.
|
| 7 |
|
| 8 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 1 |
# Rước Rương Giao Ước từ Ki-ri-át Giê-a-rim về Giê-ru-sa-lem
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-39fddeac-a0de-4235-bb02-e00ea845e047]Đa-vít tham khảo ý kiến các chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các chỉ huy trưởng hàng trăm quân, và từng vị lãnh đạo. <sup><b>2</b></sup> Sau đó Đa-vít nói với toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, “Nếu quý vị thấy là việc tốt, và nếu đây là ý **CHÚA**, Đức Chúa Trời chúng ta, chúng ta sẽ sai người ra đi, mời đồng bào chúng ta trong toàn cõi I-sơ-ra-ên, kể cả các tư tế và những người Lê-vi ở trong các thành có đồng cỏ chung quanh, để họ đến hiệp với chúng ta, <sup><b>3</b></sup> rồi chúng ta sẽ cùng nhau rước Rương của Đức Chúa Trời chúng ta về, vì từ thời của Vua Sau-lơ đến nay, chúng ta không quan tâm gì đến việc này.” <sup><b>4</b></sup> Toàn thể hội chúng tán thành làm điều đó, vì điều đó đẹp ý mọi người.
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>5</b></sup> Vậy Đa-vít triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên từ Si-hơ ở Ai-cập cho đến Lê-bô Ha-mát để rước Rương của Đức Chúa Trời từ Ki-ri-át Giê-a-rim về. <sup><b>6</b></sup> Đa-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên đi lên Ba-a-la, tức Ki-ri-át Giê-a-rim, trong lãnh thổ của Giu-đa, để rước Rương của Đức Chúa Trời, **CHÚA**, Đấng ngự giữa các chê-ru-bim, nơi danh Ngài được cầu khẩn. <sup><b>7</b></sup> Họ chở Rương của Đức Chúa Trời trên một cỗ xe mới, từ nhà của A-bi-na-đáp ra đi; có U-xa và A-hi-ô dẫn xe. <sup><b>8</b></sup> Đa-vít và toàn dân I-sơ-ra-ên vui mừng nhảy múa hết sức trước thánh nhan của Đức Chúa Trời giữa tiếng ca hát, tiếng đàn lia, tiếng hạc cầm, tiếng trống lục lạc, tiếng khánh chiêng, và tiếng kèn.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>9</b></sup> Khi họ đến sân đập lúa ở Ki-đôn, U-xa đưa tay ra đỡ Rương Thánh, vì đôi bò sụp bước. <sup><b>10</b></sup> Cơn giận của **CHÚA** nổi bừng lên đối với U-xa. Ngài đánh ông, vì ông đã đưa tay ra đụng vào Rương Thánh, và ông chết ngay tại chỗ trước mặt Đức Chúa Trời. <sup><b>11</b></sup> Đa-vít lấy làm bất mãn vì **CHÚA** đã đánh U-xa chết tức khắc như vậy. Vì thế nơi đó được gọi là Pê-rê U-xa cho đến ngày nay. <sup><b>12</b></sup> Ngày hôm đó Đa-vít khiếp sợ Đức Chúa Trời. Ông nói, “Làm sao tôi có thể rước Rương của Đức Chúa Trời về với tôi được?” <sup><b>13</b></sup> Vậy Đa-vít không tiếp tục rước Rương Thánh về với ông trong Thành Đa-vít, thay vào đó ông đưa Rương Thánh đến nhà của Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti. <sup><b>14</b></sup> Rương của Đức Chúa Trời ở với gia đình của Ô-bết Ê-đôm, ngự trong nhà của ông ba tháng. **CHÚA** ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
[^1@-39fddeac-a0de-4235-bb02-e00ea845e047]: (2 Sa 6:1-11)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/14.md
CHANGED
|
@@ -1,10 +1,10 @@
|
|
| 1 |
# Vương Quốc của Đa-vít Được Vững Lập
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>3</b></sup> Đa-vít cưới thêm nhiều vợ khi ở Giê-ru-sa-lem, và Đa-vít sinh nhiều con trai và con gái. <sup><b>4</b></sup> Đây là tên các con của ông đã sinh ra ở Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn, <sup><b>5</b></sup> Íp-ha, Ê-li-sua, Ên-pê-lết, <sup><b>6</b></sup> Nô-ga, Nê-phéc, Gia-phia, <sup><b>7</b></sup> Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.
|
| 5 |
|
| 6 |
# Đánh Bại Dân Phi-li-tin
|
| 7 |
-
<sup><b>8</b></sup> [^2@-
|
| 8 |
|
| 9 |
**CHÚA** phán với ông, “Hãy đi lên. Ta sẽ ban chúng vào tay ngươi.” <sup><b>11</b></sup> Vậy ông đi lên Ba-anh Pê-ra-xim, và Đa-vít đánh bại chúng tại đó.
|
| 10 |
|
|
@@ -12,5 +12,5 @@
|
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>13</b></sup> Sau đó quân Phi-li-tin trở lại và cướp bóc trong thung lũng. <sup><b>14</b></sup> Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời nữa, lần này Đức Chúa Trời phán với ông, “Ngươi sẽ không đi lên đối đầu trực diện với chúng, nhưng sẽ đi vòng và tấn công chúng từ phía trước rừng cây dương. <sup><b>15</b></sup> Khi ngươi nghe tiếng động của đoàn quân tiến bước trên các ngọn cây dương, hãy đổ xô ra tấn công chúng, vì Đức Chúa Trời sẽ đi trước ngươi để đánh bại đội quân của dân Phi-li-tin.” <sup><b>16</b></sup> Đa-vít làm y như Đức Chúa Trời đã truyền cho ông, và họ đã đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghi-bê-ôn cho đến Ghê-xe. <sup><b>17</b></sup> Danh tiếng của Đa-vít vang rộng khắp các nước. **CHÚA** làm cho các dân các nước khiếp sợ ông.
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^1@-
|
| 16 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
# Vương Quốc của Đa-vít Được Vững Lập
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-158eadc0-9382-4010-b2c7-0fef1acfebd7]Hi-ram vua Ty-rơ sai các sứ giả đến yết kiến Đa-vít, mang theo gỗ bá hương, các thợ nề, và các thợ mộc để xây một cung điện cho ông. <sup><b>2</b></sup> Bấy giờ Đa-vít nhận biết **CHÚA** đã lập ông làm vua trên I-sơ-ra-ên, và vì cớ dân I-sơ-ra-ên của ông mà vương quyền của ông được tôn trọng.
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>3</b></sup> Đa-vít cưới thêm nhiều vợ khi ở Giê-ru-sa-lem, và Đa-vít sinh nhiều con trai và con gái. <sup><b>4</b></sup> Đây là tên các con của ông đã sinh ra ở Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn, <sup><b>5</b></sup> Íp-ha, Ê-li-sua, Ên-pê-lết, <sup><b>6</b></sup> Nô-ga, Nê-phéc, Gia-phia, <sup><b>7</b></sup> Ê-li-sa-ma, Bê-ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.
|
| 5 |
|
| 6 |
# Đánh Bại Dân Phi-li-tin
|
| 7 |
+
<sup><b>8</b></sup> [^2@-158eadc0-9382-4010-b2c7-0fef1acfebd7]Khi dân Phi-li-tin nghe rằng Đa-vít đã được xức dầu làm vua trên toàn cõi I-sơ-ra-ên, toàn thể đại quân Phi-li-tin kéo lên tầm nã Đa-vít. Nghe tin đó Đa-vít dẫn quân ra đối phó với chúng. <sup><b>9</b></sup> Lúc ấy quân Phi-li-tin đã xâm lăng và cướp bóc ở Thung Lũng Rê-pha-im. <sup><b>10</b></sup> Đa-vít cầu vấn thánh ý Đức Chúa Trời, “Con có nên đi lên đánh đuổi quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ ban chúng vào tay con không?”
|
| 8 |
|
| 9 |
**CHÚA** phán với ông, “Hãy đi lên. Ta sẽ ban chúng vào tay ngươi.” <sup><b>11</b></sup> Vậy ông đi lên Ba-anh Pê-ra-xim, và Đa-vít đánh bại chúng tại đó.
|
| 10 |
|
|
|
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>13</b></sup> Sau đó quân Phi-li-tin trở lại và cướp bóc trong thung lũng. <sup><b>14</b></sup> Đa-vít cầu vấn Đức Chúa Trời nữa, lần này Đức Chúa Trời phán với ông, “Ngươi sẽ không đi lên đối đầu trực diện với chúng, nhưng sẽ đi vòng và tấn công chúng từ phía trước rừng cây dương. <sup><b>15</b></sup> Khi ngươi nghe tiếng động của đoàn quân tiến bước trên các ngọn cây dương, hãy đổ xô ra tấn công chúng, vì Đức Chúa Trời sẽ đi trước ngươi để đánh bại đội quân của dân Phi-li-tin.” <sup><b>16</b></sup> Đa-vít làm y như Đức Chúa Trời đã truyền cho ông, và họ đã đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghi-bê-ôn cho đến Ghê-xe. <sup><b>17</b></sup> Danh tiếng của Đa-vít vang rộng khắp các nước. **CHÚA** làm cho các dân các nước khiếp sợ ông.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^1@-158eadc0-9382-4010-b2c7-0fef1acfebd7]: (2 Sa 5:11-16)
|
| 16 |
+
[^2@-158eadc0-9382-4010-b2c7-0fef1acfebd7]: (2 Sa 5:17-25)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/15.md
CHANGED
|
@@ -24,8 +24,8 @@
|
|
| 24 |
<sup><b>19</b></sup> Những người hát thánh ca như Hê-man, A-sáp, và Ê-than được giao thêm trách nhiệm sử dụng khánh chiêng bằng đồng. <sup><b>20</b></sup> Xa-cha-ri-a, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-na-gia sử dụng hạc cầm hòa theo giọng nữ. <sup><b>21</b></sup> Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xi-a sử dụng đàn lia theo điệu Sê-mi-nít. <sup><b>22</b></sup> Kê-na-ni-a được lập làm nhạc trưởng của người Lê-vi trong lãnh vực âm nhạc vì ông là nhạc sư tài giỏi. <sup><b>23</b></sup> Bê-rê-ki-a và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Thánh. <sup><b>24</b></sup> Các vị tư tế gồm Sê-ba-ni-a, Giô-sa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-sai, Xa-cha-ri-a, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a là những người canh gác Rương Thánh.
|
| 25 |
|
| 26 |
# Lễ Rước Rương Giao Ước
|
| 27 |
-
<sup><b>25</b></sup> [^1@-
|
| 28 |
|
| 29 |
<sup><b>29</b></sup> Thế nhưng khi Rương Giao Ước của **CHÚA** vào trong Thành Đa-vít, Mi-khanh con gái của Sau-lơ nhìn qua cửa sổ và trông thấy Vua Đa-vít đang nhảy nhót và vui mừng, lòng bà nảy sinh ý nghĩ coi thường ông.
|
| 30 |
|
| 31 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 24 |
<sup><b>19</b></sup> Những người hát thánh ca như Hê-man, A-sáp, và Ê-than được giao thêm trách nhiệm sử dụng khánh chiêng bằng đồng. <sup><b>20</b></sup> Xa-cha-ri-a, A-xi-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Un-ni, Ê-li-áp, Ma-a-sê-gia, và Bê-na-gia sử dụng hạc cầm hòa theo giọng nữ. <sup><b>21</b></sup> Mát-ti-thi-a, Ê-li-phê-lê-hu, Mít-nê-gia, Ô-bết Ê-đôm, Giê-i-ên, và A-xa-xi-a sử dụng đàn lia theo điệu Sê-mi-nít. <sup><b>22</b></sup> Kê-na-ni-a được lập làm nhạc trưởng của người Lê-vi trong lãnh vực âm nhạc vì ông là nhạc sư tài giỏi. <sup><b>23</b></sup> Bê-rê-ki-a và Ên-ca-na là hai người canh gác Rương Thánh. <sup><b>24</b></sup> Các vị tư tế gồm Sê-ba-ni-a, Giô-sa-phát, Nê-tha-nên, A-ma-sai, Xa-cha-ri-a, Bê-na-gia, và Ê-li-ê-xe có nhiệm vụ thổi kèn trước Rương của Đức Chúa Trời. Ô-bết Ê-đôm và Giê-hi-a là những người canh gác Rương Thánh.
|
| 25 |
|
| 26 |
# Lễ Rước Rương Giao Ước
|
| 27 |
+
<sup><b>25</b></sup> [^1@-cdaa8953-dbc2-4628-8e94-6cd973d694d7]Vậy Đa-vít, các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, và các vị chỉ huy hàng ngàn quân đi lên rước Rương Giao Ước của **CHÚA** từ nhà của Ô-bết Ê-đôm về với lòng hớn hở vui mừng. <sup><b>26</b></sup> Quả thật Đức Chúa Trời có vùa giúp người Lê-vi khi họ khiêng Rương Giao Ước của **CHÚA**, nên họ dâng bảy con bò đực và bảy con chiên đực làm của lễ thiêu. <sup><b>27</b></sup> Đa-vít mặc một áo choàng bằng vải gai mịn, giống như mọi người Lê-vi khiêng Rương Thánh, những người trong ca đoàn, và Kê-na-ni-a người điều khiển âm nhạc. Ngoài ra Đa-vít còn mặc thêm một ê-phót bằng vải gai mịn. <sup><b>28</b></sup> Vậy toàn dân I-sơ-ra-ên rước Rương Giao Ước của **CHÚA** đi lên với tiếng hò reo vui vẻ hòa lẫn với tiếng tù và, tiếng kèn, tiếng khánh chiêng, tiếng hạc cầm, và tiếng đàn lia tấu nhạc vang lừng.
|
| 28 |
|
| 29 |
<sup><b>29</b></sup> Thế nhưng khi Rương Giao Ước của **CHÚA** vào trong Thành Đa-vít, Mi-khanh con gái của Sau-lơ nhìn qua cửa sổ và trông thấy Vua Đa-vít đang nhảy nhót và vui mừng, lòng bà nảy sinh ý nghĩ coi thường ông.
|
| 30 |
|
| 31 |
+
[^1@-cdaa8953-dbc2-4628-8e94-6cd973d694d7]: (2 Sa 6:12-22)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/16.md
CHANGED
|
@@ -4,7 +4,7 @@
|
|
| 4 |
<sup><b>4</b></sup> Ông bổ nhiệm một số người Lê-vi vào chức vụ hầu việc trước Rương của **CHÚA** để cầu xin, cảm tạ, và ca ngợi **CHÚA**, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. <sup><b>5</b></sup> A-sáp làm trưởng; Xa-cha-ri-a làm phó; kế đến là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Mát-ti-thi-a, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên để họ sử dụng các hạc cầm và các đàn lia; A-sáp là người sử dụng khánh chiêng. <sup><b>6</b></sup> Còn hai vị tư tế Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên có nhiệm vụ thổi kèn thường xuyên trước Rương Giao Ước của Đức Chúa Trời.
|
| 5 |
|
| 6 |
# Bài Ca Cảm Tạ của Đa-vít
|
| 7 |
-
<sup><b>7</b></sup> [^1@-
|
| 8 |
|
| 9 |
> <sup><b>8</b></sup> Hãy cảm tạ **CHÚA**, hãy cầu khẩn danh Ngài;
|
| 10 |
>
|
|
@@ -26,7 +26,7 @@
|
|
| 26 |
>
|
| 27 |
> Tức những việc diệu kỳ và những phán quyết Ngài đã phán.
|
| 28 |
>
|
| 29 |
-
> <sup><b>13</b></sup> Hỡi dòng dõi của I-sơ-ra-ên,[^1-
|
| 30 |
>
|
| 31 |
> Hỡi con cháu của Gia-cốp, những người Ngài đã chọn.
|
| 32 |
>
|
|
@@ -136,5 +136,5 @@ Xin mọi người hãy nói, “A-men!” và hãy ca ngợi **CHÚA**!
|
|
| 136 |
|
| 137 |
<sup><b>43</b></sup> Sau đó toàn dân I-sơ-ra-ên rời nơi ấy trở về nhà họ. Đa-vít cũng trở về nhà ông và chúc phước cho gia đình ông.
|
| 138 |
|
| 139 |
-
[^1-
|
| 140 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 4 |
<sup><b>4</b></sup> Ông bổ nhiệm một số người Lê-vi vào chức vụ hầu việc trước Rương của **CHÚA** để cầu xin, cảm tạ, và ca ngợi **CHÚA**, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. <sup><b>5</b></sup> A-sáp làm trưởng; Xa-cha-ri-a làm phó; kế đến là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Mát-ti-thi-a, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên để họ sử dụng các hạc cầm và các đàn lia; A-sáp là người sử dụng khánh chiêng. <sup><b>6</b></sup> Còn hai vị tư tế Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên có nhiệm vụ thổi kèn thường xuyên trước Rương Giao Ước của Đức Chúa Trời.
|
| 5 |
|
| 6 |
# Bài Ca Cảm Tạ của Đa-vít
|
| 7 |
+
<sup><b>7</b></sup> [^1@-bc971b4a-1697-40d9-a291-63723b8d05ef]Ngày hôm đó lần đầu tiên Đa-vít đưa cho A-sáp và bà con của ông ấy những bài thánh thi để hát lên cảm tạ **CHÚA**:
|
| 8 |
|
| 9 |
> <sup><b>8</b></sup> Hãy cảm tạ **CHÚA**, hãy cầu khẩn danh Ngài;
|
| 10 |
>
|
|
|
|
| 26 |
>
|
| 27 |
> Tức những việc diệu kỳ và những phán quyết Ngài đã phán.
|
| 28 |
>
|
| 29 |
+
> <sup><b>13</b></sup> Hỡi dòng dõi của I-sơ-ra-ên,[^1-bc971b4a-1697-40d9-a291-63723b8d05ef] tôi tớ Ngài,
|
| 30 |
>
|
| 31 |
> Hỡi con cháu của Gia-cốp, những người Ngài đã chọn.
|
| 32 |
>
|
|
|
|
| 136 |
|
| 137 |
<sup><b>43</b></sup> Sau đó toàn dân I-sơ-ra-ên rời nơi ấy trở về nhà họ. Đa-vít cũng trở về nhà ông và chúc phước cho gia đình ông.
|
| 138 |
|
| 139 |
+
[^1-bc971b4a-1697-40d9-a291-63723b8d05ef]: Thi 105:6 ghi Áp-ra-ham
|
| 140 |
+
[^1@-bc971b4a-1697-40d9-a291-63723b8d05ef]: (Thi 105:1-15; 96:1-13; 106:47-48)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/17.md
CHANGED
|
@@ -1,5 +1,5 @@
|
|
| 1 |
# Giao Ước của Đức Chúa Trời với Đa-vít
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Na-than nói với Đa-vít, “Hãy làm tất cả những gì lòng ngài muốn, vì Đức Chúa Trời đang ở với ngài.”
|
| 5 |
|
|
@@ -8,9 +8,9 @@
|
|
| 8 |
<sup><b>15</b></sup> Na-than thuật lại mọi lời ấy và tất cả khải tượng ấy cho Đa-vít y như ông đã nhận.
|
| 9 |
|
| 10 |
# Lời Cầu Nguyện của Đa-vít
|
| 11 |
-
<sup><b>16</b></sup> [^2@-
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>23</b></sup> Bây giờ **CHÚA** ôi, nguyện sứ điệp mà Ngài đã phán về đầy tớ Ngài và về nhà của nó sẽ được vững lập đời đời, và cầu xin Ngài thực hiện lời Ngài đã phán, <sup><b>24</b></sup> để danh Ngài được vững lập và được tán dương đời đời. Nguyện người ta sẽ nói rằng, ‘Lạy **CHÚA** của các đạo quân, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ngài chính là Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.’ Nguyện nhà của Đa-vít đầy t��� Ngài sẽ được vững lập trước thánh nhan Ngài. <sup><b>25</b></sup> Vì Ngài, Đức Chúa Trời của con, đã bày tỏ cho đầy tớ Ngài rằng Ngài sẽ xây một nhà cho nó. Do đó đầy tớ Ngài mới dám cầu nguyện trước thánh nhan Ngài. <sup><b>26</b></sup> Bây giờ **CHÚA** ôi, Ngài là Đức Chúa Trời, và Ngài đã hứa ban phước hạnh ấy cho đầy tớ Ngài. <sup><b>27</b></sup> Vậy nếu đẹp lòng Ngài, xin Ngài ban phước cho nhà đầy tớ Ngài, để nó được tồn tại đời đời trước thánh nhan Ngài, vì Ngài, **CHÚA** ôi, đã ban phước cho nó, và nó sẽ được ban phước đến đời đời.”
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^1@-
|
| 16 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
# Giao Ước của Đức Chúa Trời với Đa-vít
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-dd3aa5b4-830a-4996-8d2e-d04a94349d31]Sau khi Đa-vít đã ổn định trong cung điện của ông, Đa-vít nói với Tiên Tri Na-than, “Tôi ở trong cung điện làm bằng gỗ bá hương, còn Rương Giao Ước của **CHÚA** thì ở dưới cái lều.”
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Na-than nói với Đa-vít, “Hãy làm tất cả những gì lòng ngài muốn, vì Đức Chúa Trời đang ở với ngài.”
|
| 5 |
|
|
|
|
| 8 |
<sup><b>15</b></sup> Na-than thuật lại mọi lời ấy và tất cả khải tượng ấy cho Đa-vít y như ông đã nhận.
|
| 9 |
|
| 10 |
# Lời Cầu Nguyện của Đa-vít
|
| 11 |
+
<sup><b>16</b></sup> [^2@-dd3aa5b4-830a-4996-8d2e-d04a94349d31]Bấy giờ Vua Đa-vít đi vào và ngồi trước thánh nhan **CHÚA**, ông nói, “Lạy **CHÚA** Đức Chúa Trời, con là ai? Và gia đình con là gì mà Ngài đã cho con được như thế này? <sup><b>17</b></sup> Đức Chúa Trời ôi, đã thế mà Ngài còn coi đó là việc nhỏ trước mặt Ngài, nên Ngài đã phán trước về tương lai nhiều năm về sau của nhà đầy tớ Ngài. Ngài xem con như một người cao trọng, lạy **CHÚA** Đức Chúa Trời. <sup><b>18</b></sup> Ngài đã quá tôn trọng đầy tớ Ngài; Đa-vít còn biết nói gì với Ngài bây giờ? Ngài quả đã biết rõ đầy tớ Ngài. <sup><b>19</b></sup> **CHÚA** ôi, vì cớ đầy tớ Ngài và theo lòng tốt của Ngài, Ngài đã làm mọi việc lớn lao này, và lại còn bày tỏ mọi điều lớn lao ấy ra. <sup><b>20</b></sup> **CHÚA** ôi, không ai giống như Ngài, và không có Đức Chúa Trời nào khác ngoài ra Ngài, theo như mọi điều tai chúng con đã nghe. <sup><b>21</b></sup> Nào ai được như dân I-sơ-ra-ên của Ngài, một dân trên đất đã được Đức Chúa Trời đến cứu chuộc, để trở thành một dân riêng của Ngài, khiến cho danh Ngài trở nên lẫy lừng qua các việc lớn lao và khủng khiếp Ngài đã làm khi Ngài đuổi các dân trước mặt dân Ngài, những kẻ Ngài đã cứu chuộc ra khỏi Ai-cập. <sup><b>22</b></sup> Nhưng Ngài đã làm cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài thành một dân thuộc riêng về Ngài đời đời; còn Ngài, **CHÚA** ôi, Ngài là Đức Chúa Trời của họ.
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>23</b></sup> Bây giờ **CHÚA** ôi, nguyện sứ điệp mà Ngài đã phán về đầy tớ Ngài và về nhà của nó sẽ được vững lập đời đời, và cầu xin Ngài thực hiện lời Ngài đã phán, <sup><b>24</b></sup> để danh Ngài được vững lập và được tán dương đời đời. Nguyện người ta sẽ nói rằng, ‘Lạy **CHÚA** của các đạo quân, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ngài chính là Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.’ Nguyện nhà của Đa-vít đầy t��� Ngài sẽ được vững lập trước thánh nhan Ngài. <sup><b>25</b></sup> Vì Ngài, Đức Chúa Trời của con, đã bày tỏ cho đầy tớ Ngài rằng Ngài sẽ xây một nhà cho nó. Do đó đầy tớ Ngài mới dám cầu nguyện trước thánh nhan Ngài. <sup><b>26</b></sup> Bây giờ **CHÚA** ôi, Ngài là Đức Chúa Trời, và Ngài đã hứa ban phước hạnh ấy cho đầy tớ Ngài. <sup><b>27</b></sup> Vậy nếu đẹp lòng Ngài, xin Ngài ban phước cho nhà đầy tớ Ngài, để nó được tồn tại đời đời trước thánh nhan Ngài, vì Ngài, **CHÚA** ôi, đã ban phước cho nó, và nó sẽ được ban phước đến đời đời.”
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^1@-dd3aa5b4-830a-4996-8d2e-d04a94349d31]: (2 Sa 7:1-17)
|
| 16 |
+
[^2@-dd3aa5b4-830a-4996-8d2e-d04a94349d31]: (2 Sa 7:18-29)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/18.md
CHANGED
|
@@ -1,5 +1,5 @@
|
|
| 1 |
# Vương Quốc của Đa-vít Được Vững Lập và Bành Trướng
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Ông đánh bại dân Mô-áp. Dân Mô-áp phải đầu phục Đa-vít và nộp triều cống cho ông.
|
| 5 |
|
|
@@ -10,8 +10,8 @@
|
|
| 10 |
<sup><b>12</b></sup> Ngoài ra A-bi-sai con của bà Xê-ru-gia đã giết mười tám ngàn quân Ê-đôm trong Thung Lũng Muối. <sup><b>13</b></sup> Ông đặt quân đồn trú ở Ê-đôm, và toàn dân Ê-đôm phải thần phục Đa-vít. **CHÚA** ban chiến thắng cho Đa-vít bất cứ nơi nào ông đi đến.
|
| 11 |
|
| 12 |
# Triều Thần của Đa-vít
|
| 13 |
-
<sup><b>14</b></sup> [^2@-
|
| 14 |
|
| 15 |
-
[^1-
|
| 16 |
-
[^1@-
|
| 17 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
# Vương Quốc của Đa-vít Được Vững Lập và Bành Trướng
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82]Một thời gian sau đó Đa-vít tấn công quân Phi-li-tin và chế ngự chúng. Ông đoạt của dân Phi-li-tin Thành Gát và các làng chung quanh thành ấy.
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Ông đánh bại dân Mô-áp. Dân Mô-áp phải đầu phục Đa-vít và nộp triều cống cho ông.
|
| 5 |
|
|
|
|
| 10 |
<sup><b>12</b></sup> Ngoài ra A-bi-sai con của bà Xê-ru-gia đã giết mười tám ngàn quân Ê-đôm trong Thung Lũng Muối. <sup><b>13</b></sup> Ông đặt quân đồn trú ở Ê-đôm, và toàn dân Ê-đôm phải thần phục Đa-vít. **CHÚA** ban chiến thắng cho Đa-vít bất cứ nơi nào ông đi đến.
|
| 11 |
|
| 12 |
# Triều Thần của Đa-vít
|
| 13 |
+
<sup><b>14</b></sup> [^2@-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82]Vậy Đa-vít trị vì trên toàn dân I-sơ-ra-ên. Ông thực thi công lý và công chính cho toàn dân của ông. <sup><b>15</b></sup> Giô-áp con của bà Xê-ru-gia chỉ huy quân đội, Giê-hô-sa-phát con của A-hi-lút làm ngự sử, <sup><b>16</b></sup> Xa-đốc con của A-hi-túp và A-bi-mê-léc con của A-bi-a-tha làm các tư tế, Sa-vơ-sa làm bí thư, <sup><b>17</b></sup> Bê-na-gia con của Giê-hô-gia-đa chỉ huy đội quân Kê-rê-thi và đội quân Pê-lê-thi,[^1-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82] và các con của Đa-vít làm các thượng thư trong triều đình.
|
| 14 |
|
| 15 |
+
[^1-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82]: đội quân hộ giá và đội ngự lâm quân
|
| 16 |
+
[^1@-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82]: (2 Sa 8:1-14)
|
| 17 |
+
[^2@-15feeb1d-4d6f-4b8d-9fc6-7b38dec56e82]: (2 Sa 8:15-18)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/19.md
CHANGED
|
@@ -1,5 +1,5 @@
|
|
| 1 |
# Đánh Bại Dân Am-môn và Dân A-ram
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>4</b></sup> Vì thế Ha-nun truyền bắt hết các tôi tớ của Đa-vít, cho cạo nhẵn râu của họ, cắt áo quần của họ lên đến tận mông, rồi đuổi họ ra đi; <sup><b>5</b></sup> và họ đã ra đi. Khi Đa-vít nghe báo cáo về những gì đã xảy đến cho các sứ giả của ông, ông sai người đi đón họ, vì họ bị sỉ nhục quá đỗi. Vua bảo họ, “Các ngươi cứ ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc dài trở lại, rồi hãy trở về kinh thành.”
|
| 5 |
|
|
@@ -17,4 +17,4 @@
|
|
| 17 |
|
| 18 |
<sup><b>19</b></sup> Khi các tôi tớ của Ha-đa-đê-xe thấy rằng chúng đã bị I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng xin làm hòa với Đa-vít và thần phục ông. Từ đó dân A-ram không muốn giúp dân Am-môn nữa.
|
| 19 |
|
| 20 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 1 |
# Đánh Bại Dân Am-môn và Dân A-ram
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-3809618c-3b7c-4ebc-a4fc-d931d3c79a4f]Sau đó ít lâu Na-hách vua dân Am-môn băng hà; con trai của ông lên ngai kế vị. <sup><b>2</b></sup> Đa-vít nói, “Ta nên đối xử tử tế với Ha-nun con của Na-hách, vì cha của ông ấy đã đối xử tử tế với ta.” Vậy Đa-vít sai các sứ giả đến phân ưu với ông ấy về việc cha của ông qua đời. Khi các tôi tớ của Đa-vít đến với Ha-nun trong xứ của dân Am-môn để phân ưu với ông, <sup><b>3</b></sup> triều thần của dân Am-môn nói với Ha-nun, “Bệ hạ tưởng rằng Đa-vít sai các sứ giả của hắn đến để an ủi bệ hạ vì tôn kính thân phụ của bệ hạ đó sao? Há chẳng phải các sứ giả của hắn đến để dòm ngó, hầu tìm cách lật đổ và dò thám xứ sao?”
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>4</b></sup> Vì thế Ha-nun truyền bắt hết các tôi tớ của Đa-vít, cho cạo nhẵn râu của họ, cắt áo quần của họ lên đến tận mông, rồi đuổi họ ra đi; <sup><b>5</b></sup> và họ đã ra đi. Khi Đa-vít nghe báo cáo về những gì đã xảy đến cho các sứ giả của ông, ông sai người đi đón họ, vì họ bị sỉ nhục quá đỗi. Vua bảo họ, “Các ngươi cứ ở tại Giê-ri-cô cho đến khi râu mọc dài trở lại, rồi hãy trở về kinh thành.”
|
| 5 |
|
|
|
|
| 17 |
|
| 18 |
<sup><b>19</b></sup> Khi các tôi tớ của Ha-đa-đê-xe thấy rằng chúng đã bị I-sơ-ra-ên đánh bại, chúng xin làm hòa với Đa-vít và thần phục ông. Từ đó dân A-ram không muốn giúp dân Am-môn nữa.
|
| 19 |
|
| 20 |
+
[^1@-3809618c-3b7c-4ebc-a4fc-d931d3c79a4f]: (2 Sa 10:1-5)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/2.md
CHANGED
|
@@ -5,15 +5,15 @@
|
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>5</b></sup> Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>6</b></sup> Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra[^1-
|
| 9 |
|
| 10 |
-
<sup><b>7</b></sup> Con của Cạt-mi là A-ca,[^2-
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>8</b></sup> Con của Ê-than là A-xa-ri-a.
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>9</b></sup> Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
|
| 15 |
|
| 16 |
-
<sup><b>10</b></sup> Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa. <sup><b>11</b></sup> Nát-sôn sinh Sanh-ma;[^3-
|
| 17 |
|
| 18 |
<sup><b>13</b></sup> Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba, <sup><b>14</b></sup> Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm, <sup><b>15</b></sup> Ô-xem con thứ sáu, Đa-vít con thứ bảy. <sup><b>16</b></sup> Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. <sup><b>17</b></sup> Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.
|
| 19 |
|
|
@@ -43,7 +43,7 @@
|
|
| 43 |
|
| 44 |
<sup><b>36</b></sup> Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. <sup><b>37</b></sup> Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết. <sup><b>38</b></sup> Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a. <sup><b>39</b></sup> A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa. <sup><b>40</b></sup> Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum. <sup><b>41</b></sup> Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.
|
| 45 |
|
| 46 |
-
<sup><b>42</b></sup> Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa[^4-
|
| 47 |
|
| 48 |
<sup><b>43</b></sup> Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma. <sup><b>44</b></sup> Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai. <sup><b>45</b></sup> Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.
|
| 49 |
|
|
@@ -63,8 +63,8 @@ Các con của Hu-rơ con đầu lòng của Ép-ra-tha là Sô-banh cha của K
|
|
| 63 |
|
| 64 |
<sup><b>55</b></sup> Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.
|
| 65 |
|
| 66 |
-
[^1-
|
| 67 |
-
[^2-
|
| 68 |
-
[^3-
|
| 69 |
-
[^4-
|
| 70 |
-
[^5-
|
|
|
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>5</b></sup> Các con của Pê-rê là Hê-xơ-rôn và Ha-mun.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>6</b></sup> Các con của Xê-ra là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra[^1-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6] – năm người cả thảy.
|
| 9 |
|
| 10 |
+
<sup><b>7</b></sup> Con của Cạt-mi là A-ca,[^2-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6] kẻ gây họa cho I-sơ-ra-ên, kẻ đã vi phạm luật biệt riêng vật thánh.
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>8</b></sup> Con của Ê-than là A-xa-ri-a.
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>9</b></sup> Các con đã sinh cho Hê-xơ-rôn là Giê-ra-mê-ên, Ram, và Kê-lu-bai.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>10</b></sup> Ram sinh Am-mi-na-đáp; Am-mi-na-đáp sinh Nát-sôn, một thủ lãnh của chi tộc Giu-đa. <sup><b>11</b></sup> Nát-sôn sinh Sanh-ma;[^3-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6] Sanh-ma sinh Bô-a. <sup><b>12</b></sup> Bô-a sinh Ô-bết; Ô-bết sinh Giê-se.
|
| 17 |
|
| 18 |
<sup><b>13</b></sup> Giê-se sinh Ê-li-áp con đầu lòng của ông, A-bi-na-đáp con thứ nhì, Si-mê-a con thứ ba, <sup><b>14</b></sup> Nê-tha-nên con thứ tư, Ra-đai con thứ năm, <sup><b>15</b></sup> Ô-xem con thứ sáu, Đa-vít con thứ bảy. <sup><b>16</b></sup> Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Ba con trai của bà Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên. <sup><b>17</b></sup> Bà A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa là Giê-the, một người Ích-ma-ên.
|
| 19 |
|
|
|
|
| 43 |
|
| 44 |
<sup><b>36</b></sup> Át-tai sinh Na-than. Na-than sinh Xa-bát. <sup><b>37</b></sup> Xa-bát sinh Ê-phơ-lanh, Ê-phơ-lanh sinh Ô-bết. <sup><b>38</b></sup> Ô-bết sinh Giê-hu. Giê-hu sinh A-xa-ri-a. <sup><b>39</b></sup> A-xa-ri-a sinh Hê-lê. Hê-lê sinh Ê-lê-a-sa. <sup><b>40</b></sup> Ê-lê-a-sa sinh Sít-mai. Sít-mai sinh Sanh-lum. <sup><b>41</b></sup> Sanh-lum sinh Giê-ca-mi-a. Giê-ca-mi-a sinh Ê-li-sa-ma.
|
| 45 |
|
| 46 |
+
<sup><b>42</b></sup> Con đầu lòng của Ca-lép em của Giê-ra-mê-ên là Mê-sa[^4-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6] cha của Xíp. Con thứ của Ca-lép là Ma-rê-sa[^5-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6] cha của Hếp-rôn.
|
| 47 |
|
| 48 |
<sup><b>43</b></sup> Các con của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-pu-a, Rê-kem, và Sê-ma. <sup><b>44</b></sup> Sê-ma sinh Ra-ham, Ra-ham là cha của Giốc-kê-am; Rê-kem sinh Sam-mai. <sup><b>45</b></sup> Con của Sam-mai là Ma-ôn; Ma-ôn là cha của Bết Xua.
|
| 49 |
|
|
|
|
| 63 |
|
| 64 |
<sup><b>55</b></sup> Các gia tộc của những người sao chép và dạy giáo luật sống tại Gia-bê là gia tộc Ti-ra-thi, gia tộc Si-mê-a-thi, và gia tộc Su-ca-thi. Họ là con cháu của thị tộc Kê-ni đến từ Ham-mát, tổ tiên của dòng họ Rê-cáp.
|
| 65 |
|
| 66 |
+
[^1-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6]: 1 Vua 4:31 ghi Đạc-đa
|
| 67 |
+
[^2-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6]: Gsuê 7:18 ghi A-can
|
| 68 |
+
[^3-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6]: Ru 4:21 ghi Sanh-môn
|
| 69 |
+
[^4-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6]: Bản LXX ghi “Ma-rê-sa”. Như thế, theo bản LXX, Ma-rê-sa là cha của Hếp-rôn.
|
| 70 |
+
[^5-fbc5a76b-fbd4-439b-886a-d56cd7897ed6]: Trong Hebrew, chỗ này không rõ nghĩa.
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/20.md
CHANGED
|
@@ -1,12 +1,12 @@
|
|
| 1 |
# Bao Vây và Chiếm Thành Ráp-ba
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
# Chiến Tranh với Dân Phi-li-tin
|
| 5 |
-
<sup><b>4</b></sup> [^2@-
|
| 6 |
|
| 7 |
<sup><b>5</b></sup> Nhưng rồi chiến tranh lại tái diễn với dân Phi-li-tin. Trong cuộc chiến đó Ên-ha-nan con của Giai-rơ đã đánh hạ được La-mi em của Gô-li-át người Ghít-ti. Cán giáo của hắn lớn như cây trục của dàn cửi thợ dệt.
|
| 8 |
|
| 9 |
<sup><b>6</b></sup> Sau đó chiến tranh lại xảy ra ở Gát. Trong trận đó có một tên khổng lồ, mỗi tay hắn có sáu ngón và mỗi chân hắn có sáu ngón, như vậy hắn có hai mươi bốn ngón cả thảy; hắn cũng thuộc dòng dõi của người khổng lồ. <sup><b>7</b></sup> Khi hắn ra thách thức quân I-sơ-ra-ên, Giô-na-than con của Si-mê-a, anh của Đa-vít, đã giết chết hắn. <sup><b>8</b></sup> Tất cả những kẻ đó đều là dòng dõi của người khổng lồ ở Gát. Chúng đều bị giết chết bởi tay của Đa-vít và các tôi tớ ông.
|
| 10 |
|
| 11 |
-
[^1@-
|
| 12 |
-
[^2@-
|
|
|
|
| 1 |
# Bao Vây và Chiếm Thành Ráp-ba
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-7e115be6-fdd7-4685-b175-551492598159]Vào mùa xuân mỗi năm, lúc các vua kéo quân ra giao chiến, Giô-áp dẫn quân ra cướp phá miền đồng quê của dân Am-môn, rồi tiến đến bao vây Thành Ráp-ba. Nhưng Đa-vít vẫn ở tại Giê-ru-sa-lem. Giô-áp tấn công Thành Ráp-ba và lật đổ thành ấy. <sup><b>2</b></sup> Đa-vít đến lấy vương miện của vua chúng khỏi đầu ông ấy. Vương miện ấy cân nặng một ta-lâng vàng và trên vương miện ấy có một viên ngọc quý. Đa-vít đội vương miện ấy lên đầu ông. Ông cũng cướp lấy rất nhiều chiến lợi phẩm trong thành và mang đi. <sup><b>3</b></sup> Ông bắt dân trong thành đi lao động; ông bắt chúng làm những việc phải dùng cưa, cuốc, và rìu. Đa-vít làm như thế với tất cả các thành của người Am-môn. Sau đó Đa-vít và toàn quân của ông rút về Giê-ru-sa-lem.
|
| 3 |
|
| 4 |
# Chiến Tranh với Dân Phi-li-tin
|
| 5 |
+
<sup><b>4</b></sup> [^2@-7e115be6-fdd7-4685-b175-551492598159]Sau đó chiến tranh lại xảy ra với dân Phi-li-tin ở Ghê-xe. Trong trận đó Síp-bê-cai con cháu của thị tộc Hu-sa giết được Síp-pai, một người trong dòng dõi của người khổng lồ, và dân Phi-li-tin phải chịu khuất phục.
|
| 6 |
|
| 7 |
<sup><b>5</b></sup> Nhưng rồi chiến tranh lại tái diễn với dân Phi-li-tin. Trong cuộc chiến đó Ên-ha-nan con của Giai-rơ đã đánh hạ được La-mi em của Gô-li-át người Ghít-ti. Cán giáo của hắn lớn như cây trục của dàn cửi thợ dệt.
|
| 8 |
|
| 9 |
<sup><b>6</b></sup> Sau đó chiến tranh lại xảy ra ở Gát. Trong trận đó có một tên khổng lồ, mỗi tay hắn có sáu ngón và mỗi chân hắn có sáu ngón, như vậy hắn có hai mươi bốn ngón cả thảy; hắn cũng thuộc dòng dõi của người khổng lồ. <sup><b>7</b></sup> Khi hắn ra thách thức quân I-sơ-ra-ên, Giô-na-than con của Si-mê-a, anh của Đa-vít, đã giết chết hắn. <sup><b>8</b></sup> Tất cả những kẻ đó đều là dòng dõi của người khổng lồ ở Gát. Chúng đều bị giết chết bởi tay của Đa-vít và các tôi tớ ông.
|
| 10 |
|
| 11 |
+
[^1@-7e115be6-fdd7-4685-b175-551492598159]: (2 Sa 12:26-31)
|
| 12 |
+
[^2@-7e115be6-fdd7-4685-b175-551492598159]: (2 Sa 21:15-22)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/21.md
CHANGED
|
@@ -1,5 +1,5 @@
|
|
| 1 |
# Thống Kê Dân Số và Bịnh Dịch
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> [^1@-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>3</b></sup> Giô-áp tâu, “Nguyện **CHÚA** gia tăng dân số của dân Ngài lên gấp trăm lần! Tâu chúa thượng, há chẳng phải tất cả họ đều là tôi tớ của chúa thượng rồi sao? Tại sao chúa thượng lại đòi phải biết cho được con số ấy? Tại sao chúa thượng làm cho dân I-sơ-ra-ên phải mang tội?” <sup><b>4</b></sup> Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì thế Giô-áp ra đi và đến khắp nơi trong I-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem. <sup><b>5</b></sup> Giô-áp báo cáo tổng số người đã đếm được cho Đa-vít. Trong toàn cõi I-sơ-ra-ên có được một triệu một trăm ngàn người có khả năng sử dụng gươm; còn trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người có khả năng sử dụng gươm. <sup><b>6</b></sup> Nhưng ông không đếm số người Lê-vi và người Bên-gia-min, vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.
|
| 5 |
|
|
@@ -22,10 +22,10 @@
|
|
| 22 |
|
| 23 |
<sup><b>23</b></sup> Ọt-nan thưa với Đa-vít, “Xin bệ hạ, chúa thượng của hạ thần, cứ lấy nó mà dùng theo ý bệ hạ cho là tốt. Này, hạ thần xin dâng các con bò để làm của lễ thiêu, dàn đập lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Hạ thần xin dâng tất cả.”
|
| 24 |
|
| 25 |
-
<sup><b>24</b></sup> Nhưng Vua Đa-vít nói với Ọt-nan, “Không, ta muốn mua chúng đúng giá thị trường. Ta không muốn dâng lên **CHÚA** những gì của ngươi, và ta cũng không muốn dâng của lễ thiêu mà ta không tốn kém gì.” <sup><b>25</b></sup> Vậy Đa-vít trả cho Ọt-nan gần bảy ký[^1-
|
| 26 |
|
| 27 |
# Chọn Chỗ Xây Dựng Đền Thờ
|
| 28 |
<sup><b>28</b></sup> Bấy giờ Đa-vít thấy rằng **CHÚA** đã đáp lời ông nơi sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si, khi ông dâng của lễ thiêu lên Ngài tại đó. <sup><b>29</b></sup> Số là lúc ấy Đền Tạm của **CHÚA** mà Môi-se đã làm trong đồng hoang và bàn thờ dâng của lễ thiêu vẫn còn ở tại nơi cao ở Ghi-bê-ôn, <sup><b>30</b></sup> nhưng Đa-vít không thể đi đến đó để thỉnh ý Đức Chúa Trời, vì ông sợ gươm của thiên sứ của **CHÚA**.
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^1-
|
| 31 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 1 |
# Thống Kê Dân Số và Bịnh Dịch
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> [^1@-a76a04a7-9534-4e09-8196-856036b6d60f]Sa-tan nổi lên chống lại I-sơ-ra-ên và xúi giục Đa-vít thực hiện cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên. <sup><b>2</b></sup> Đa-vít nói với Giô-áp và các vị chỉ huy quân đội, “Hãy đi kiểm tra dân số I-sơ-ra-ên từ Bê-e Sê-ba cho đến Đan, rồi trở về báo cáo cho ta hay dân số được bao nhiêu.”
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>3</b></sup> Giô-áp tâu, “Nguyện **CHÚA** gia tăng dân số của dân Ngài lên gấp trăm lần! Tâu chúa thượng, há chẳng phải tất cả họ đều là tôi tớ của chúa thượng rồi sao? Tại sao chúa thượng lại đòi phải biết cho được con số ấy? Tại sao chúa thượng làm cho dân I-sơ-ra-ên phải mang tội?” <sup><b>4</b></sup> Nhưng lời của vua thắng hơn lời của Giô-áp. Vì thế Giô-áp ra đi và đến khắp nơi trong I-sơ-ra-ên, rồi trở về Giê-ru-sa-lem. <sup><b>5</b></sup> Giô-áp báo cáo tổng số người đã đếm được cho Đa-vít. Trong toàn cõi I-sơ-ra-ên có được một triệu một trăm ngàn người có khả năng sử dụng gươm; còn trong Giu-đa có bốn trăm bảy mươi ngàn người có khả năng sử dụng gươm. <sup><b>6</b></sup> Nhưng ông không đếm số người Lê-vi và người Bên-gia-min, vì Giô-áp ghê tởm mệnh lệnh của vua.
|
| 5 |
|
|
|
|
| 22 |
|
| 23 |
<sup><b>23</b></sup> Ọt-nan thưa với Đa-vít, “Xin bệ hạ, chúa thượng của hạ thần, cứ lấy nó mà dùng theo ý bệ hạ cho là tốt. Này, hạ thần xin dâng các con bò để làm của lễ thiêu, dàn đập lúa để làm củi, và lúa mì để làm của lễ chay. Hạ thần xin dâng tất cả.”
|
| 24 |
|
| 25 |
+
<sup><b>24</b></sup> Nhưng Vua Đa-vít nói với Ọt-nan, “Không, ta muốn mua chúng đúng giá thị trường. Ta không muốn dâng lên **CHÚA** những gì của ngươi, và ta cũng không muốn dâng của lễ thiêu mà ta không tốn kém gì.” <sup><b>25</b></sup> Vậy Đa-vít trả cho Ọt-nan gần bảy ký[^1-a76a04a7-9534-4e09-8196-856036b6d60f] vàng, tính theo giá thị trường lúc bấy giờ, để mua nơi ấy. <sup><b>26</b></sup> Đa-vít xây tại đó một bàn thờ cho **CHÚA** và dâng trên đó các của lễ thiêu và các của lễ cầu an. Ông kêu cầu danh **CHÚA**, và Ngài đáp lời ông bằng cách giáng lửa từ trời xuống bàn thờ dâng của lễ thiêu. <sup><b>27</b></sup> **CHÚA** ra lịnh cho thiên sứ, và thiên sứ đã tra gươm vào vỏ.
|
| 26 |
|
| 27 |
# Chọn Chỗ Xây Dựng Đền Thờ
|
| 28 |
<sup><b>28</b></sup> Bấy giờ Đa-vít thấy rằng **CHÚA** đã đáp lời ông nơi sân đập lúa của Ọt-nan người Giê-bu-si, khi ông dâng của lễ thiêu lên Ngài tại đó. <sup><b>29</b></sup> Số là lúc ấy Đền Tạm của **CHÚA** mà Môi-se đã làm trong đồng hoang và bàn thờ dâng của lễ thiêu vẫn còn ở tại nơi cao ở Ghi-bê-ôn, <sup><b>30</b></sup> nhưng Đa-vít không thể đi đến đó để thỉnh ý Đức Chúa Trời, vì ông sợ gươm của thiên sứ của **CHÚA**.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^1-a76a04a7-9534-4e09-8196-856036b6d60f]: nt: 600 sê-ken (6.900 grams)
|
| 31 |
+
[^1@-a76a04a7-9534-4e09-8196-856036b6d60f]: (2 Sa 24:1-17)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/23.md
CHANGED
|
@@ -3,7 +3,7 @@
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Đa-vít triệu tập tất cả những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, các tư tế, và những người Lê-vi lại. <sup><b>3</b></sup> Người ta đếm những người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên; họ đếm từng đầu người và được ba mươi tám ngàn người tất cả. <sup><b>4</b></sup> Đa-vít nói, “Hai mươi bốn ngàn trong số những người ấy sẽ đảm trách những công việc của nhà **CHÚA**, sáu ngàn sẽ làm các quan chức và thẩm phán, <sup><b>5</b></sup> bốn ngàn sẽ đảm trách việc giữ cửa, và bốn ngàn sẽ lo việc ca hát thờ phượng **CHÚA**, sử dụng các nhạc khí ta đã chế tạo cho việc ấy.”
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>6</b></sup> Đa-vít tổ chức họ thành những đơn vị theo dòng họ của con cháu Lê-vi: Ghẹt-sôn,[^1-
|
| 7 |
|
| 8 |
<sup><b>7</b></sup> Các con cháu của Ghẹt-sôn là La-đan và Si-mê-i.
|
| 9 |
|
|
@@ -11,7 +11,7 @@
|
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>9</b></sup> Các con của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran, ba người. Đó là những tộc trưởng trong thị tộc La-đan.
|
| 13 |
|
| 14 |
-
<sup><b>10</b></sup> Các con của Si-mê-i là Gia-hát, Xi-na,[^2-
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>12</b></sup> Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên, bốn người.
|
| 17 |
|
|
@@ -41,5 +41,5 @@ Các con của Mác-li có Ê-lê-a-xa và Kích. <sup><b>22</b></sup> Ê-lê-a-
|
|
| 41 |
|
| 42 |
<sup><b>30</b></sup> Ngoài ra mỗi buổi sáng họ phải đứng cảm tạ và ca ngợi **CHÚA**; và mỗi khi chiều tàn họ cũng phải làm như vậy. <sup><b>31</b></sup> Họ cũng đảm trách việc dâng hiến các của lễ thiêu lên **CHÚA** trong những ngày Sa-bát, những ngày trăng mới, và những ngày lễ đã được quy định hằng năm. Họ phải thay phiên nhau phục vụ trước mặt **CHÚA** thường xuyên theo số người và phẩm trật mà luật lệ đã quy định cho họ. <sup><b>32</b></sup> Nói chung, họ phải chịu trách nhiệm làm mọi việc cần làm ở Lều Hội Kiến, những việc cần làm ở khu vực thánh, và những việc mà con cháu của A-rôn, bà con của họ, điều động trong sự phục vụ nhà **CHÚA**.
|
| 43 |
|
| 44 |
-
[^1-
|
| 45 |
-
[^2-
|
|
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Đa-vít triệu tập tất cả những người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên, các tư tế, và những người Lê-vi lại. <sup><b>3</b></sup> Người ta đếm những người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên; họ đếm từng đầu người và được ba mươi tám ngàn người tất cả. <sup><b>4</b></sup> Đa-vít nói, “Hai mươi bốn ngàn trong số những người ấy sẽ đảm trách những công việc của nhà **CHÚA**, sáu ngàn sẽ làm các quan chức và thẩm phán, <sup><b>5</b></sup> bốn ngàn sẽ đảm trách việc giữ cửa, và bốn ngàn sẽ lo việc ca hát thờ phượng **CHÚA**, sử dụng các nhạc khí ta đã chế tạo cho việc ấy.”
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>6</b></sup> Đa-vít tổ chức họ thành những đơn vị theo dòng họ của con cháu Lê-vi: Ghẹt-sôn,[^1-c4e0c93b-f217-4c18-8650-c66c6ecc33e7] Kê-hát, và Mê-ra-ri.
|
| 7 |
|
| 8 |
<sup><b>7</b></sup> Các con cháu của Ghẹt-sôn là La-đan và Si-mê-i.
|
| 9 |
|
|
|
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>9</b></sup> Các con của Si-mê-i là Sê-lô-mốt, Ha-xi-ên, và Ha-ran, ba người. Đó là những tộc trưởng trong thị tộc La-đan.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
<sup><b>10</b></sup> Các con của Si-mê-i là Gia-hát, Xi-na,[^2-c4e0c93b-f217-4c18-8650-c66c6ecc33e7] Giê-út, và Bê-ri-a. Bốn người đó là các con của Si-mê-i. <sup><b>11</b></sup> Gia-hát là thủ lãnh, Xi-xa thứ nhì, nhưng Giê-út và Bê-ri-a không có nhiều con trai, cho nên họ ghi danh chung với nhau thành một gia tộc.
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>12</b></sup> Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên, bốn người.
|
| 17 |
|
|
|
|
| 41 |
|
| 42 |
<sup><b>30</b></sup> Ngoài ra mỗi buổi sáng họ phải đứng cảm tạ và ca ngợi **CHÚA**; và mỗi khi chiều tàn họ cũng phải làm như vậy. <sup><b>31</b></sup> Họ cũng đảm trách việc dâng hiến các của lễ thiêu lên **CHÚA** trong những ngày Sa-bát, những ngày trăng mới, và những ngày lễ đã được quy định hằng năm. Họ phải thay phiên nhau phục vụ trước mặt **CHÚA** thường xuyên theo số người và phẩm trật mà luật lệ đã quy định cho họ. <sup><b>32</b></sup> Nói chung, họ phải chịu trách nhiệm làm mọi việc cần làm ở Lều Hội Kiến, những việc cần làm ở khu vực thánh, và những việc mà con cháu của A-rôn, bà con của họ, điều động trong sự phục vụ nhà **CHÚA**.
|
| 43 |
|
| 44 |
+
[^1-c4e0c93b-f217-4c18-8650-c66c6ecc33e7]: Hay Ghẹt-sôm
|
| 45 |
+
[^2-c4e0c93b-f217-4c18-8650-c66c6ecc33e7]: nt: Xi-na, câu 11 ghi Xi-xa
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/24.md
CHANGED
|
@@ -62,15 +62,15 @@ Trong các con của Am-ram có Su-ba-ên; trong các con của Su-ba-ên có Gi
|
|
| 62 |
|
| 63 |
<sup><b>22</b></sup> Trong các con của Ít-ha có Sê-lô-mốt; trong các con của Sê-lô-mốt có Gia-hát.
|
| 64 |
|
| 65 |
-
<sup><b>23</b></sup> Trong các con của Hếp-rôn có Giê-ri-a làm thủ lãnh,[^1-
|
| 66 |
|
| 67 |
<sup><b>24</b></sup> Trong các con của U-xi-ên có Mi-ca; trong các con của Mi-ca có Sa-mia. <sup><b>25</b></sup> Trong dòng họ của Mi-ca có I-si-a; trong các con của Ít-si-a có Xa-cha-ri-a.
|
| 68 |
|
| 69 |
<sup><b>26</b></sup> Trong các con của Mê-ra-ri có Mác-li và Mu-si.
|
| 70 |
|
| 71 |
-
Trong các con của Gia-a-xi-a có Bê-nô.[^2-
|
| 72 |
|
| 73 |
-
<sup><b>27</b></sup> Trong các con của Mê-ra-ri có Gia-a-xi-a, Bê-nô,[^3-
|
| 74 |
|
| 75 |
<sup><b>28</b></sup> Về dòng dõi của Mác-li có Ê-lê-a-xa, ông không có con trai kế tự.
|
| 76 |
|
|
@@ -80,6 +80,6 @@ Trong các con của Gia-a-xi-a có Bê-nô.[^2-c25f3b2b-41e1-4799-9737-c4ce9291
|
|
| 80 |
|
| 81 |
<sup><b>31</b></sup> Những người ấy cũng làm như bà con của họ là con cháu của A-rôn: trong vòng họ bất kể là thủ lãnh trong gia tộc hay người có vai vế thấp nhất trong gia tộc, ai cũng được bắt thăm để phục vụ, trước sự chứng kiến của Vua Đa-vít, Xa-đốc, A-hi-mê-léc, các thủ lãnh của các gia tộc tư tế, và các thủ lãnh của các gia tộc người Lê-vi.
|
| 82 |
|
| 83 |
-
[^1-
|
| 84 |
-
[^2-
|
| 85 |
-
[^3-
|
|
|
|
| 62 |
|
| 63 |
<sup><b>22</b></sup> Trong các con của Ít-ha có Sê-lô-mốt; trong các con của Sê-lô-mốt có Gia-hát.
|
| 64 |
|
| 65 |
+
<sup><b>23</b></sup> Trong các con của Hếp-rôn có Giê-ri-a làm thủ lãnh,[^1-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018] A-ma-ri-a thứ nhì, Gia-ha-xi-ên thứ ba, Giê-ca-mê-am thứ tư.
|
| 66 |
|
| 67 |
<sup><b>24</b></sup> Trong các con của U-xi-ên có Mi-ca; trong các con của Mi-ca có Sa-mia. <sup><b>25</b></sup> Trong dòng họ của Mi-ca có I-si-a; trong các con của Ít-si-a có Xa-cha-ri-a.
|
| 68 |
|
| 69 |
<sup><b>26</b></sup> Trong các con của Mê-ra-ri có Mác-li và Mu-si.
|
| 70 |
|
| 71 |
+
Trong các con của Gia-a-xi-a có Bê-nô.[^2-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018]
|
| 72 |
|
| 73 |
+
<sup><b>27</b></sup> Trong các con của Mê-ra-ri có Gia-a-xi-a, Bê-nô,[^3-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018] Sô-ham, Xác-cua, và Íp-ri.
|
| 74 |
|
| 75 |
<sup><b>28</b></sup> Về dòng dõi của Mác-li có Ê-lê-a-xa, ông không có con trai kế tự.
|
| 76 |
|
|
|
|
| 80 |
|
| 81 |
<sup><b>31</b></sup> Những người ấy cũng làm như bà con của họ là con cháu của A-rôn: trong vòng họ bất kể là thủ lãnh trong gia tộc hay người có vai vế thấp nhất trong gia tộc, ai cũng được bắt thăm để phục vụ, trước sự chứng kiến của Vua Đa-vít, Xa-đốc, A-hi-mê-léc, các thủ lãnh của các gia tộc tư tế, và các thủ lãnh của các gia tộc người Lê-vi.
|
| 82 |
|
| 83 |
+
[^1-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018]: xt: 23:19
|
| 84 |
+
[^2-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018]: Chữ này trong Hebrew cũng có nghĩa con ông
|
| 85 |
+
[^3-8f583541-1e14-4f44-814e-247d1d357018]: Tương tự như trên (24:26b)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/25.md
CHANGED
|
@@ -1,11 +1,11 @@
|
|
| 1 |
# Ban Thánh Nhạc
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Đa-vít và các vị chỉ huy quân đội chọn ra một số người trong vòng con cháu của A-sáp, con cháu của Hê-man, và con cháu của Giê-đu-thun để phục vụ trong việc ca ngợi,[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Trong các con của A-sáp có Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-ni-a, và A-sa-rê-la. Các con của A-sáp do chính A-sáp chỉ huy; còn ông chỉ cất tiếng ca ngợi khi nào nhà vua yêu cầu.
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>3</b></sup> Về Giê-đu-thun: các con của Giê-đu-thun là Ghê-đa-li-a, Xê-ri, Giê-sa-gia, Si-mê-i,[^2-
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>4</b></sup> Về Hê-man: các con của Hê-man là Búc-ki-a, Mát-ta-ni-a, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-ni-a, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghít-đan-ti, Rô-mam-ti Ê-xe, Giô-bê-ca-sa, Manh-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt. <sup><b>5</b></sup> Tất cả những người ấy là con của Hê-man, đấng tiên kiến của vua; Đức Chúa Trời ban cho ông những người con ấy, theo như lời hứa của Ngài, để họ tôn vinh[^3-
|
| 9 |
|
| 10 |
A-sáp, Giê-đu-thun, và Hê-man ở dưới sự chỉ huy của nhà vua. <sup><b>7</b></sup> Tổng số những người bà con của họ, những người được huấn luyện để ca hát tôn ngợi **CHÚA**, những người có kỹ năng trong lãnh vực âm nhạc là hai trăm tám mươi tám người. <sup><b>8</b></sup> Họ bắt thăm thay phiên phục vụ, bất kể nhỏ hay lớn, nhạc sư hay nhạc sinh.
|
| 11 |
|
|
@@ -57,6 +57,6 @@ Ghê-đa-li-a trúng thăm thứ nhì, gồm ông, anh em ông, và các con ôn
|
|
| 57 |
|
| 58 |
<sup><b>31</b></sup> Rô-mam-ti Ê-xe trúng thăm thứ hai mươi bốn, các con ông và anh em ông – mười hai người.
|
| 59 |
|
| 60 |
-
[^1-
|
| 61 |
-
[^2-
|
| 62 |
-
[^3-
|
|
|
|
| 1 |
# Ban Thánh Nhạc
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Đa-vít và các vị chỉ huy quân đội chọn ra một số người trong vòng con cháu của A-sáp, con cháu của Hê-man, và con cháu của Giê-đu-thun để phục vụ trong việc ca ngợi,[^1-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491] với sự phụ họa của ban nhạc gồm các đàn lia, hạc cầm, và khánh chiêng. Đây là danh sách những người được chọn để làm nhiệm vụ đó:
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Trong các con của A-sáp có Xác-cua, Giô-sép, Nê-tha-ni-a, và A-sa-rê-la. Các con của A-sáp do chính A-sáp chỉ huy; còn ông chỉ cất tiếng ca ngợi khi nào nhà vua yêu cầu.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>3</b></sup> Về Giê-đu-thun: các con của Giê-đu-thun là Ghê-đa-li-a, Xê-ri, Giê-sa-gia, Si-mê-i,[^2-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491] Ha-sa-bi-a, và Mát-ti-thi-a – sáu người. Họ cất tiếng ca ngợi theo sự chỉ huy của cha họ là Giê-đu-thun, người cất tiếng cảm tạ và tôn ngợi **CHÚA** cùng với tiếng đàn lia.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>4</b></sup> Về Hê-man: các con của Hê-man là Búc-ki-a, Mát-ta-ni-a, U-xi-ên, Sê-bu-ên, Giê-ri-mốt, Ha-na-ni-a, Ha-na-ni, Ê-li-a-tha, Ghít-đan-ti, Rô-mam-ti Ê-xe, Giô-bê-ca-sa, Manh-lô-thi, Hô-thia, và Ma-ha-xi-ốt. <sup><b>5</b></sup> Tất cả những người ấy là con của Hê-man, đấng tiên kiến của vua; Đức Chúa Trời ban cho ông những người con ấy, theo như lời hứa của Ngài, để họ tôn vinh[^3-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491] Ngài. Đức Chúa Trời ban cho Hê-man mười bốn con trai và ba con gái. <sup><b>6</b></sup> Tất cả những người ấy lo việc ca hát trong nhà **CHÚA**, dưới sự điều khiển của cha họ. Họ sử dụng khánh chiêng, hạc cầm, và đàn lia khi thờ phượng trong nhà của Đức Chúa Trời.
|
| 9 |
|
| 10 |
A-sáp, Giê-đu-thun, và Hê-man ở dưới sự chỉ huy của nhà vua. <sup><b>7</b></sup> Tổng số những người bà con của họ, những người được huấn luyện để ca hát tôn ngợi **CHÚA**, những người có kỹ năng trong lãnh vực âm nhạc là hai trăm tám mươi tám người. <sup><b>8</b></sup> Họ bắt thăm thay phiên phục vụ, bất kể nhỏ hay lớn, nhạc sư hay nhạc sinh.
|
| 11 |
|
|
|
|
| 57 |
|
| 58 |
<sup><b>31</b></sup> Rô-mam-ti Ê-xe trúng thăm thứ hai mươi bốn, các con ông và anh em ông – mười hai người.
|
| 59 |
|
| 60 |
+
[^1-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491]: nt: nói tiên tri; (tương tự trong câu 2, 3)
|
| 61 |
+
[^2-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491]: Trong một bản Hebrew và một vài bản LXX có ghi tên ông Si-mê-i, mặc dù đa số các bản Hebrew không có tên ông (tương tự, câu 17)
|
| 62 |
+
[^3-d64f25e9-3652-4313-8c0e-76188ee8d491]: nt: để nhấc sừng lên
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/29.md
CHANGED
|
@@ -1,13 +1,9 @@
|
|
| 1 |
# Dâng Hiến Để Xây Cất Đền Thờ
|
| 2 |
-
<sup><b>1</b></sup> Vua Đa-vít nói với toàn thể hội chúng, “Sa-lô-môn con ta, người duy nhất được Đức Chúa Trời chọn, vẫn còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, trong khi trọng trách thật lớn lao, vì ngôi đền sắp được xây dựng không phải để cho người ta nhưng cho **CHÚA** Đức Chúa Trời. <sup><b>2</b></sup> Vì thế ta đã hết sức trong khả năng của ta chuẩn bị mọi sự cho việc xây cất nhà Đức Chúa Trời của ta, vàng cho những gì cần vàng, bạc cho những gì cần bạc, đồng cho những gì cần đồng, sắt cho những gì cần sắt, gỗ cho những gì cần gỗ, đá mã não, các loại đá quý để khảm, các loại ngọc thạch có vân và nhiều màu đẹp đẽ, cùng mọi thứ đá quý và cẩm thạch rất nhiều. <sup><b>3</b></sup> Ngoài ra vì lòng ta yêu mến nhà Đức Chúa Trời của ta, nên ngoài những gì ta đã chuẩn bị để xây cất đền thánh, ta đã để dành một số vàng và số bạc riêng của ta để dâng cho việc xây dựng nhà Đức Chúa Trời của ta, <sup><b>4</b></sup> gồm ba ngàn ta-lâng[^1-
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>6</b></sup> Bấy giờ các vị thủ lãnh các thị tộc, các vị lãnh đạo các chi tộc I-sơ-ra-ên, các vị chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các vị chỉ huy trưởng hàng trăm quân, và các quan chức điều hành các công việc của vua đều dâng hiến một cách vui lòng. <sup><b>7</b></sup> Họ dâng hiến cho việc xây dựng nhà Đức Chúa Trời năm ngàn ta-lâng[^3-
|
| 5 |
|
| 6 |
-
# Đa-vít Cảm Tạ
|
| 7 |
-
|
| 8 |
-
# ****
|
| 9 |
-
|
| 10 |
-
# CHÚA
|
| 11 |
<sup><b>10</b></sup> Vì thế Đa-vít chúc tụng **CHÚA** trước mặt toàn thể hội chúng. Đa-vít nói, “Lạy **CHÚA**, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên tổ phụ chúng con, chúc tụng Ngài từ đời đời cho đến đời đời. <sup><b>11</b></sup> **CHÚA** ôi, nguyện sự vĩ đại, quyền năng, vinh hiển, uy nghi, và huy hoàng đều thuộc về Ngài, vì mọi sự trên trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Lạy **CHÚA**, nguyện vương quyền thuộc về Ngài, vì Ngài được tôn cao và là thủ lãnh của tất cả. <sup><b>12</b></sup> Sự giàu sang và tôn trọng đều từ Ngài đến; Ngài trị vì tất cả. Quyền năng và sức mạnh đều ở trong tay Ngài. Tay Ngài làm cho mọi kẻ Ngài chọn được tôn trọng và được ban quyền lực. <sup><b>13</b></sup> Vậy bây giờ, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, chúng con cảm tạ Ngài và chúc tụng danh vinh hiển của Ngài.
|
| 12 |
|
| 13 |
<sup><b>14</b></sup> Nhưng con là ai và dân tộc con có là gì trước mặt Ngài mà chúng con có thể dâng lên Ngài một cách rộng rãi thế này? Vì tất cả những gì chúng con có đều do Ngài ban cho. Những gì chúng con dâng chẳng qua là lấy từ những gì Ngài đã ban cho, rồi đem dâng lên Ngài mà thôi. <sup><b>15</b></sup> Vì chúng con chỉ là những kiều dân, những người tạm trú trước mặt Ngài, giống như tổ tiên của chúng con. Những ngày của chúng con qua mau, chẳng khác nào chiếc bóng thoáng qua, chẳng còn lại gì.
|
|
@@ -26,10 +22,10 @@ Họ lập Sa-lô-môn con trai Đa-vít làm vua một lần nữa. Họ xức
|
|
| 26 |
|
| 27 |
<sup><b>29</b></sup> Này, mọi việc của Vua Đa-vít, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách của Sa-mu-ên đấng tiên kiến, trong sách của Na-than đấng tiên tri, và trong sách của Gát đấng tiên kiến. <sup><b>30</b></sup> Họ ghi chép tất cả những gì về triều đại của ông, quyền lực của ông, và những diễn biến đã xảy ra cho ông, cho cả I-sơ-ra-ên, và cho tất cả các vương quốc lân cận mà họ biết lúc bấy giờ.
|
| 28 |
|
| 29 |
-
[^1-
|
| 30 |
-
[^2-
|
| 31 |
-
[^3-
|
| 32 |
-
[^4-
|
| 33 |
-
[^5-
|
| 34 |
-
[^6-
|
| 35 |
-
[^7-
|
|
|
|
| 1 |
# Dâng Hiến Để Xây Cất Đền Thờ
|
| 2 |
+
<sup><b>1</b></sup> Vua Đa-vít nói với toàn thể hội chúng, “Sa-lô-môn con ta, người duy nhất được Đức Chúa Trời chọn, vẫn còn trẻ và thiếu kinh nghiệm, trong khi trọng trách thật lớn lao, vì ngôi đền sắp được xây dựng không phải để cho người ta nhưng cho **CHÚA** Đức Chúa Trời. <sup><b>2</b></sup> Vì thế ta đã hết sức trong khả năng của ta chuẩn bị mọi sự cho việc xây cất nhà Đức Chúa Trời của ta, vàng cho những gì cần vàng, bạc cho những gì cần bạc, đồng cho những gì cần đồng, sắt cho những gì cần sắt, gỗ cho những gì cần gỗ, đá mã não, các loại đá quý để khảm, các loại ngọc thạch có vân và nhiều màu đẹp đẽ, cùng mọi thứ đá quý và cẩm thạch rất nhiều. <sup><b>3</b></sup> Ngoài ra vì lòng ta yêu mến nhà Đức Chúa Trời của ta, nên ngoài những gì ta đã chuẩn bị để xây cất đền thánh, ta đã để dành một số vàng và số bạc riêng của ta để dâng cho việc xây dựng nhà Đức Chúa Trời của ta, <sup><b>4</b></sup> gồm ba ngàn ta-lâng[^1-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] vàng, loại vàng Ô-phia, và bảy ngàn ta-lâng[^2-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] bạc tinh luyện, để dát các mặt tường của các kiến trúc thuộc phần chính của ngôi đền. <sup><b>5</b></sup> Vàng để dùng cho những gì cần đến vàng, và bạc để dùng cho những gì cần đến bạc, mà các thợ chuyên môn về mỹ thuật sẽ cần đến để làm mọi việc cần làm. Vậy bây giờ có ai trong các ngươi hôm nay muốn biệt riêng ra thánh một số của cải mình có để dâng cho việc xây dựng nhà **CHÚA** không?”
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>6</b></sup> Bấy giờ các vị thủ lãnh các thị tộc, các vị lãnh đạo các chi tộc I-sơ-ra-ên, các vị chỉ huy trưởng hàng ngàn quân, các vị chỉ huy trưởng hàng trăm quân, và các quan chức điều hành các công việc của vua đều dâng hiến một cách vui lòng. <sup><b>7</b></sup> Họ dâng hiến cho việc xây dựng nhà Đức Chúa Trời năm ngàn ta-lâng[^3-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] và mười ngàn a-đạc-côn[^4-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] vàng, mười ngàn ta-lâng[^5-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] bạc, mười tám ngàn ta-lâng[^6-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] đồng, và một trăm ngàn ta-lâng[^7-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb] sắt. <sup><b>8</b></sup> Những người có đá quý cũng đã đem chúng dâng vào kho của nhà **CHÚA** và trao cho Giê-hi-ên hậu duệ của Ghẹt-sôn cai quản. <sup><b>9</b></sup> Bấy giờ mọi người rất đỗi vui mừng, vì họ đã dâng hiến với lòng thành và dâng hiến cách vui lòng cho công việc nhà **CHÚA**. Chính Vua Đa-vít cũng vui mừng khôn xiết.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
# Đa-vít Cảm Tạ **CHÚA**
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 7 |
<sup><b>10</b></sup> Vì thế Đa-vít chúc tụng **CHÚA** trước mặt toàn thể hội chúng. Đa-vít nói, “Lạy **CHÚA**, Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên tổ phụ chúng con, chúc tụng Ngài từ đời đời cho đến đời đời. <sup><b>11</b></sup> **CHÚA** ôi, nguyện sự vĩ đại, quyền năng, vinh hiển, uy nghi, và huy hoàng đều thuộc về Ngài, vì mọi sự trên trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Lạy **CHÚA**, nguyện vương quyền thuộc về Ngài, vì Ngài được tôn cao và là thủ lãnh của tất cả. <sup><b>12</b></sup> Sự giàu sang và tôn trọng đều từ Ngài đến; Ngài trị vì tất cả. Quyền năng và sức mạnh đều ở trong tay Ngài. Tay Ngài làm cho mọi kẻ Ngài chọn được tôn trọng và được ban quyền lực. <sup><b>13</b></sup> Vậy bây giờ, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, chúng con cảm tạ Ngài và chúc tụng danh vinh hiển của Ngài.
|
| 8 |
|
| 9 |
<sup><b>14</b></sup> Nhưng con là ai và dân tộc con có là gì trước mặt Ngài mà chúng con có thể dâng lên Ngài một cách rộng rãi thế này? Vì tất cả những gì chúng con có đều do Ngài ban cho. Những gì chúng con dâng chẳng qua là lấy từ những gì Ngài đã ban cho, rồi đem dâng lên Ngài mà thôi. <sup><b>15</b></sup> Vì chúng con chỉ là những kiều dân, những người tạm trú trước mặt Ngài, giống như tổ tiên của chúng con. Những ngày của chúng con qua mau, chẳng khác nào chiếc bóng thoáng qua, chẳng còn lại gì.
|
|
|
|
| 22 |
|
| 23 |
<sup><b>29</b></sup> Này, mọi việc của Vua Đa-vít, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách của Sa-mu-ên đấng tiên kiến, trong sách của Na-than đấng tiên tri, và trong sách của Gát đấng tiên kiến. <sup><b>30</b></sup> Họ ghi chép tất cả những gì về triều đại của ông, quyền lực của ông, và những diễn biến đã xảy ra cho ông, cho cả I-sơ-ra-ên, và cho tất cả các vương quốc lân cận mà họ biết lúc bấy giờ.
|
| 24 |
|
| 25 |
+
[^1-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 100 tấn
|
| 26 |
+
[^2-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 240 tấn
|
| 27 |
+
[^3-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 170 tấn
|
| 28 |
+
[^4-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 84 ký-lô
|
| 29 |
+
[^5-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 345 tấn
|
| 30 |
+
[^6-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 610 tấn
|
| 31 |
+
[^7-c2caf5af-ccc3-4735-a2d6-ead6adb9c0fb]: Khoảng 3.450 tấn
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/3.md
CHANGED
|
@@ -5,7 +5,7 @@ Sau đó ông trị vì ba mươi ba năm tại Giê-ru-sa-lem. <sup><b>5</b></s
|
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>10</b></sup> Con trai của Sa-lô-môn là Rê-hô-bô-am; con của Rê-hô-bô-am là A-bi-gia; con của A-bi-gia là A-sa; con của A-sa là Giê-hô-sa-phát; <sup><b>11</b></sup> con của Giê-hô-sa-phát là Giô-ram; con của Giô-ram là A-ha-xi-a; con của A-ha-xi-a là Giô-ách; <sup><b>12</b></sup> con của Giô-ách là A-ma-xi-a; con của A-ma-xi-a là A-xa-ri-a; con của A-xa-ri-a là Giô-tham; <sup><b>13</b></sup> con của Giô-tham là A-kha; con của A-kha là Ê-xê-chia; con của Ê-xê-chia là Ma-na-se; <sup><b>14</b></sup> con của Ma-na-se là A-môn; con của A-môn là Giô-si-a.
|
| 7 |
|
| 8 |
-
<sup><b>15</b></sup> Các con của Giô-si-a là Giô-ha-nan con đầu lòng, Giê-hô-gia-kim con thứ nhì, Xê-đê-ki-a con thứ ba, Sanh-lum con thứ tư. <sup><b>16</b></sup> Các con của Giê-hô-gia-kim là Giê-cô-ni-a[^1-
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>17</b></sup> Các con của Giê-cô-ni-a, người bị bắt đi lưu đày, là Sê-anh-ti-ên con của ông, <sup><b>18</b></sup> Manh-ki-ram, Pê-đai-a, Sê-na-xa, Giê-ca-mi-a, Hô-sa-ma, và Nê-đa-bi-a.
|
| 11 |
|
|
@@ -21,5 +21,5 @@ Các con của Xê-ru-ba-bên là Mê-su-lam và Ha-na-ni-a. Em gái của họ
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>24</b></sup> Các con của Ê-li-ô-ê-nai là Hô-đa-vi-a, Ê-li-a-síp, Pê-la-gia, Ạc-cúp, Giô-ha-nan, Đê-la-gia, và A-na-ni – bảy người cả thảy.
|
| 23 |
|
| 24 |
-
[^1-
|
| 25 |
-
[^2-
|
|
|
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>10</b></sup> Con trai của Sa-lô-môn là Rê-hô-bô-am; con của Rê-hô-bô-am là A-bi-gia; con của A-bi-gia là A-sa; con của A-sa là Giê-hô-sa-phát; <sup><b>11</b></sup> con của Giê-hô-sa-phát là Giô-ram; con của Giô-ram là A-ha-xi-a; con của A-ha-xi-a là Giô-ách; <sup><b>12</b></sup> con của Giô-ách là A-ma-xi-a; con của A-ma-xi-a là A-xa-ri-a; con của A-xa-ri-a là Giô-tham; <sup><b>13</b></sup> con của Giô-tham là A-kha; con của A-kha là Ê-xê-chia; con của Ê-xê-chia là Ma-na-se; <sup><b>14</b></sup> con của Ma-na-se là A-môn; con của A-môn là Giô-si-a.
|
| 7 |
|
| 8 |
+
<sup><b>15</b></sup> Các con của Giô-si-a là Giô-ha-nan con đầu lòng, Giê-hô-gia-kim con thứ nhì, Xê-đê-ki-a con thứ ba, Sanh-lum con thứ tư. <sup><b>16</b></sup> Các con của Giê-hô-gia-kim là Giê-cô-ni-a[^1-7b046ae7-1f60-4a6c-8418-9551391eeeae] con của ông, và Xê-đê-ki-a[^2-7b046ae7-1f60-4a6c-8418-9551391eeeae] con của ông.
|
| 9 |
|
| 10 |
<sup><b>17</b></sup> Các con của Giê-cô-ni-a, người bị bắt đi lưu đày, là Sê-anh-ti-ên con của ông, <sup><b>18</b></sup> Manh-ki-ram, Pê-đai-a, Sê-na-xa, Giê-ca-mi-a, Hô-sa-ma, và Nê-đa-bi-a.
|
| 11 |
|
|
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>24</b></sup> Các con của Ê-li-ô-ê-nai là Hô-đa-vi-a, Ê-li-a-síp, Pê-la-gia, Ạc-cúp, Giô-ha-nan, Đê-la-gia, và A-na-ni – bảy người cả thảy.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
[^1-7b046ae7-1f60-4a6c-8418-9551391eeeae]: Biến thể của chữ Giê-hô-gia-kin
|
| 25 |
+
[^2-7b046ae7-1f60-4a6c-8418-9551391eeeae]: Trùng tên với chú của ông
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/4.md
CHANGED
|
@@ -3,7 +3,7 @@
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Rê-a-gia con của Sô-banh sinh Gia-hát. Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là những gia tộc của thị tộc Xô-ra-thi.
|
| 5 |
|
| 6 |
-
<sup><b>3</b></sup> Đây là các con của[^1-
|
| 7 |
|
| 8 |
Đây là các con của Hu-rơ, con đầu lòng của Ép-ra-tha, cha của Bết-lê-hem.
|
| 9 |
|
|
@@ -11,7 +11,7 @@
|
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>6</b></sup> Na-a-ra sinh cho ông A-hu-xam, Hê-phe, Tê-mê-ni, và Ha-a-hách-ta-ri. Đó là các con của bà Na-a-ra.
|
| 13 |
|
| 14 |
-
<sup><b>7</b></sup> Các con của bà Hê-la là Xê-rết, Ít-ha,[^2-
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>9</b></sup> Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em ông. Mẹ ông đặt tên cho ông là Gia-bê; bà nói, “Vì tôi đã sinh nó ra trong đau đớn.” <sup><b>10</b></sup> Gia-bê kêu cầu Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên rằng, “Ôi, xin Chúa ban phước cho con và mở rộng bờ cõi con, xin tay Ngài ở với con để phù hộ con, và xin Ngài giữ con khỏi những gì xấu xa gian ác, để con khỏi phải đau buồn.” Đức Chúa Trời ban cho ông những gì ông cầu xin.
|
| 17 |
|
|
@@ -21,7 +21,7 @@
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>13</b></sup> Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên, Sê-ra-gia.
|
| 23 |
|
| 24 |
-
Các con của Ốt-ni-ên là Ha-thát và Mê-ô-nô-thai.[^3-
|
| 25 |
|
| 26 |
<sup><b>14</b></sup> Mê-ô-nô-thai sinh Ốp-ra.
|
| 27 |
|
|
@@ -58,6 +58,6 @@ Con của Ê-la là Kê-na.
|
|
| 58 |
|
| 59 |
<sup><b>41</b></sup> Những người được kể tên ấy đã đến trong xứ đó vào thời Ê-xê-chia vua Giu-đa. Họ tấn công vào các lều của dân Mê-un đang sống ở đó, tận diệt dân ấy cho đến ngày nay, và định cư trong xứ của dân ấy, bởi vì ở đó có đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ. <sup><b>42</b></sup> Một số người trong vòng họ, năm trăm người của chi tộc Si-mê-ôn, đã đến Núi Sê-i-rơ dưới sự chỉ huy của Pê-la-ti-a, Nê-a-ri-a, Rê-pha-gia, và U-xi-ên, tức các con của I-si. <sup><b>43</b></sup> Họ tiêu diệt những người A-ma-léc đã đến trốn tránh ở đó, rồi sống ở đó cho đến ngày nay.
|
| 60 |
|
| 61 |
-
[^1-
|
| 62 |
-
[^2-
|
| 63 |
-
[^3-
|
|
|
|
| 3 |
|
| 4 |
<sup><b>2</b></sup> Rê-a-gia con của Sô-banh sinh Gia-hát. Gia-hát sinh A-hu-mai và La-hát. Đó là những gia tộc của thị tộc Xô-ra-thi.
|
| 5 |
|
| 6 |
+
<sup><b>3</b></sup> Đây là các con của[^1-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287] Ê-tam: Giê-rê-ên, Ích-ma, I-bách, và Ha-xê-lên-pô-ni em gái của họ. <sup><b>4</b></sup> Pê-nu-ên là cha của Ghê-đô; Ê-xe là cha của Hu-sa.
|
| 7 |
|
| 8 |
Đây là các con của Hu-rơ, con đầu lòng của Ép-ra-tha, cha của Bết-lê-hem.
|
| 9 |
|
|
|
|
| 11 |
|
| 12 |
<sup><b>6</b></sup> Na-a-ra sinh cho ông A-hu-xam, Hê-phe, Tê-mê-ni, và Ha-a-hách-ta-ri. Đó là các con của bà Na-a-ra.
|
| 13 |
|
| 14 |
+
<sup><b>7</b></sup> Các con của bà Hê-la là Xê-rết, Ít-ha,[^2-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287] và Ết-nan. <sup><b>8</b></sup> Cô-xơ sinh A-núp, Xô-bê-ba, và các gia tộc của A-hạc-hên con của Ha-rum.
|
| 15 |
|
| 16 |
<sup><b>9</b></sup> Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em ông. Mẹ ông đặt tên cho ông là Gia-bê; bà nói, “Vì tôi đã sinh nó ra trong đau đớn.” <sup><b>10</b></sup> Gia-bê kêu cầu Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên rằng, “Ôi, xin Chúa ban phước cho con và mở rộng bờ cõi con, xin tay Ngài ở với con để phù hộ con, và xin Ngài giữ con khỏi những gì xấu xa gian ác, để con khỏi phải đau buồn.” Đức Chúa Trời ban cho ông những gì ông cầu xin.
|
| 17 |
|
|
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>13</b></sup> Các con của Kê-na là Ốt-ni-ên, Sê-ra-gia.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
Các con của Ốt-ni-ên là Ha-thát và Mê-ô-nô-thai.[^3-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287]
|
| 25 |
|
| 26 |
<sup><b>14</b></sup> Mê-ô-nô-thai sinh Ốp-ra.
|
| 27 |
|
|
|
|
| 58 |
|
| 59 |
<sup><b>41</b></sup> Những người được kể tên ấy đã đến trong xứ đó vào thời Ê-xê-chia vua Giu-đa. Họ tấn công vào các lều của dân Mê-un đang sống ở đó, tận diệt dân ấy cho đến ngày nay, và định cư trong xứ của dân ấy, bởi vì ở đó có đồng cỏ cho các bầy súc vật của họ. <sup><b>42</b></sup> Một số người trong vòng họ, năm trăm người của chi tộc Si-mê-ôn, đã đến Núi Sê-i-rơ dưới sự chỉ huy của Pê-la-ti-a, Nê-a-ri-a, Rê-pha-gia, và U-xi-ên, tức các con của I-si. <sup><b>43</b></sup> Họ tiêu diệt những người A-ma-léc đã đến trốn tránh ở đó, rồi sống ở đó cho đến ngày nay.
|
| 60 |
|
| 61 |
+
[^1-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287]: Hebrew: các con của cha của Ê-tam
|
| 62 |
+
[^2-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287]: Có bản khác ghi là Xô-ha
|
| 63 |
+
[^3-f34d8df4-c80e-4ad5-85bb-0a1f7905e287]: Một số bản LXX và Vulgate không có tên ông Mê-ô-nô-thai trong câu này
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/5.md
CHANGED
|
@@ -1,7 +1,7 @@
|
|
| 1 |
# Dòng Dõi của Ru-bên
|
| 2 |
<sup><b>1</b></sup> Sau đây là các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên. (Ru-bên tuy là con đầu lòng, nhưng vì ông đã làm ô nhục giường của cha ông, nên quyền trưởng tử của ông đã được ban cho các con của Giô-sép con trai của I-sơ-ra-ên. Ru-bên đã không được ghi vào gia phả theo thông lệ của người có quyền trưởng tử. <sup><b>2</b></sup> Ngoài ra Giu-đa đã trở nên nổi bật giữa vòng anh em của ông, và một người lãnh đạo đã ra từ dòng dõi của ông, dù vậy quyền trưởng tử vẫn thuộc về Giô-sép.) <sup><b>3</b></sup> Các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên là Ha-nóc, Pan-lu, Hê-xơ-rôn, và Cạt-mi.
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>4</b></sup> Các con của Giô-ên là Sê-ma-gia con của ông, Gót con của ông, Si-mê-i con của ông, <sup><b>5</b></sup> Mi-ca con của ông, Rê-a-gia con của ông, Ba-anh con của ông, <sup><b>6</b></sup> và Bê-ê-ra con của ông. Bê-ê-ra là người đã bị Tin-gát Pin-nê-se[^1-
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>7</b></sup> Các anh em của ông được liệt kê trong gia phả theo từng thị tộc gồm: đứng đầu là Giê-i-ên, kế đến là Xa-cha-ri-a, <sup><b>8</b></sup> rồi Bê-la con của A-xa, con của Sê-ma, con của Giô-ên.
|
| 7 |
|
|
@@ -27,4 +27,4 @@ Chi tộc Ru-bên sống ở miền A-rô-e chạy dài cho đến Nê-bô và B
|
|
| 27 |
|
| 28 |
<sup><b>24</b></sup> Đây là những thủ lãnh của các thị tộc của họ: Ê-phe, I-si, Ê-li-ên, A-xơ-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-vi-a, và Gia-đi-ên. Họ là những chiến sĩ dũng mãnh, những người danh tiếng, những người cầm đầu thị tộc của họ. <sup><b>25</b></sup> Tuy nhiên họ đã bất trung với Đức Chúa Trời của tổ tiên họ. Họ làm điếm bằng cách thờ lạy các thần của các dân trong xứ, những kẻ Đức Chúa Trời đã tiêu diệt trước mặt họ. <sup><b>26</b></sup> Vì thế Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã dấy động lòng của Pun vua A-sy-ri, tức lòng của Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri, và ông ấy đã bắt họ đem đi; đó là các chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se. Ông ấy đã mang họ đến lưu đày ở Ha-la, Ha-bơ, Ha-ra, và bên bờ Sông Gô-xan cho đến ngày nay.
|
| 29 |
|
| 30 |
-
[^1-
|
|
|
|
| 1 |
# Dòng Dõi của Ru-bên
|
| 2 |
<sup><b>1</b></sup> Sau đây là các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên. (Ru-bên tuy là con đầu lòng, nhưng vì ông đã làm ô nhục giường của cha ông, nên quyền trưởng tử của ông đã được ban cho các con của Giô-sép con trai của I-sơ-ra-ên. Ru-bên đã không được ghi vào gia phả theo thông lệ của người có quyền trưởng tử. <sup><b>2</b></sup> Ngoài ra Giu-đa đã trở nên nổi bật giữa vòng anh em của ông, và một người lãnh đạo đã ra từ dòng dõi của ông, dù vậy quyền trưởng tử vẫn thuộc về Giô-sép.) <sup><b>3</b></sup> Các con của Ru-bên con đầu lòng của I-sơ-ra-ên là Ha-nóc, Pan-lu, Hê-xơ-rôn, và Cạt-mi.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>4</b></sup> Các con của Giô-ên là Sê-ma-gia con của ông, Gót con của ông, Si-mê-i con của ông, <sup><b>5</b></sup> Mi-ca con của ông, Rê-a-gia con của ông, Ba-anh con của ông, <sup><b>6</b></sup> và Bê-ê-ra con của ông. Bê-ê-ra là người đã bị Tin-gát Pin-nê-se[^1-8e608445-2f1e-457d-86cc-42760efa3d0b] vua A-sy-ri đem đi lưu đày; ông là thủ lãnh của chi tộc Ru-bên lúc bấy giờ.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>7</b></sup> Các anh em của ông được liệt kê trong gia phả theo từng thị tộc gồm: đứng đầu là Giê-i-ên, kế đến là Xa-cha-ri-a, <sup><b>8</b></sup> rồi Bê-la con của A-xa, con của Sê-ma, con của Giô-ên.
|
| 7 |
|
|
|
|
| 27 |
|
| 28 |
<sup><b>24</b></sup> Đây là những thủ lãnh của các thị tộc của họ: Ê-phe, I-si, Ê-li-ên, A-xơ-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-vi-a, và Gia-đi-ên. Họ là những chiến sĩ dũng mãnh, những người danh tiếng, những người cầm đầu thị tộc của họ. <sup><b>25</b></sup> Tuy nhiên họ đã bất trung với Đức Chúa Trời của tổ tiên họ. Họ làm điếm bằng cách thờ lạy các thần của các dân trong xứ, những kẻ Đức Chúa Trời đã tiêu diệt trước mặt họ. <sup><b>26</b></sup> Vì thế Đức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên đã dấy động lòng của Pun vua A-sy-ri, tức lòng của Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri, và ông ấy đã bắt họ đem đi; đó là các chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se. Ông ấy đã mang họ đến lưu đày ở Ha-la, Ha-bơ, Ha-ra, và bên bờ Sông Gô-xan cho đến ngày nay.
|
| 29 |
|
| 30 |
+
[^1-8e608445-2f1e-457d-86cc-42760efa3d0b]: Ông này cũng được gọi là Tích-lát Pi-lê-se
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/6.md
CHANGED
|
@@ -1,7 +1,7 @@
|
|
| 1 |
# Dòng Dõi của Lê-vi
|
| 2 |
<sup><b>1</b></sup> Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
|
| 3 |
|
| 4 |
-
<sup><b>2</b></sup> Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>3</b></sup> Các con của Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am.
|
| 7 |
|
|
@@ -13,6 +13,8 @@ Các con của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma. <sup><b>
|
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>17</b></sup> Đây là tên các con của Ghẹt-sôm: Líp-ni và Si-mê-i.
|
| 15 |
|
|
|
|
|
|
|
| 16 |
<sup><b>19</b></sup> Các con của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si.
|
| 17 |
|
| 18 |
Đây là các thị tộc của chi tộc Lê-vi liệt kê theo tổ tiên của họ:
|
|
@@ -23,9 +25,9 @@ Các con của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-xa, và I-tha-ma. <sup><b>
|
|
| 23 |
|
| 24 |
<sup><b>25</b></sup> Các con của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt.
|
| 25 |
|
| 26 |
-
<sup><b>26</b></sup> Về Ên-ca-na thì con cháu của Ên-ca-na là Xô-phai; con của Xô-phai là Na-hát; <sup><b>27</b></sup> con của Na-hát là Ê-li-áp; con của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham là Ên-ca-na.[^1-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
<sup><b>28</b></sup> Các con của Sa-mu-ên là Giô-ên[^2-
|
| 29 |
|
| 30 |
<sup><b>29</b></sup> Con cháu của Mê-ra-ri là Mác-li; con của Mác-li là Líp-ni; con của Líp-ni là Si-mê-i; con của Si-mê-i là U-xa; <sup><b>30</b></sup> con của U-xa là Si-mê-a; con của Si-mê-a là Hắc-ghi-a; con của Hắc-ghi-a là A-sa-gia.
|
| 31 |
|
|
@@ -69,6 +71,6 @@ Tổng số các thành được ban cho các gia tộc trong dòng họ của h
|
|
| 69 |
|
| 70 |
<sup><b>77</b></sup> Đối với các con cháu còn lại của Mê-ra-ri, trong lãnh thổ của chi tộc Xê-bu-lun, người ta chia cho họ Rim-mô-nô và các đồng cỏ của nó, Ta-bô và các đồng cỏ của nó <sup><b>78</b></sup> ở bên kia Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, tức bên phía đông Sông Giô-đanh trong lãnh thổ của chi tộc Ru-bên, Bê-xê trong vùng đồng hoang và các đồng cỏ của nó, Gia-xa và các đồng cỏ của nó, <sup><b>79</b></sup> Kê-đê-mốt và các đồng cỏ của nó, và Mê-pha-át và các đồng cỏ của nó; <sup><b>80</b></sup> trong lãnh thổ của chi tộc Gát: Ra-mốt ở Ghi-lê-át và các đồng cỏ của nó, Ma-ha-na-im và các đồng cỏ của nó, <sup><b>81</b></sup> Hếch-bôn và các đồng cỏ của nó, và Gia-xe và các đồng cỏ của nó.
|
| 71 |
|
| 72 |
-
[^1-
|
| 73 |
-
[^2-
|
| 74 |
-
[^3-
|
|
|
|
| 1 |
# Dòng Dõi của Lê-vi
|
| 2 |
<sup><b>1</b></sup> Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.
|
| 3 |
|
| 4 |
+
<sup><b>2</b></sup> Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
|
| 5 |
|
| 6 |
<sup><b>3</b></sup> Các con của Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am.
|
| 7 |
|
|
|
|
| 13 |
|
| 14 |
<sup><b>17</b></sup> Đây là tên các con của Ghẹt-sôm: Líp-ni và Si-mê-i.
|
| 15 |
|
| 16 |
+
<sup><b>18</b></sup> Các con của Kê-hát là Am-ram, Ít-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
|
| 17 |
+
|
| 18 |
<sup><b>19</b></sup> Các con của Mê-ra-ri là Mác-li và Mu-si.
|
| 19 |
|
| 20 |
Đây là các thị tộc của chi tộc Lê-vi liệt kê theo tổ tiên của họ:
|
|
|
|
| 25 |
|
| 26 |
<sup><b>25</b></sup> Các con của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt.
|
| 27 |
|
| 28 |
+
<sup><b>26</b></sup> Về Ên-ca-na thì con cháu của Ên-ca-na là Xô-phai; con của Xô-phai là Na-hát; <sup><b>27</b></sup> con của Na-hát là Ê-li-áp; con của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham là Ên-ca-na.[^1-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1]
|
| 29 |
|
| 30 |
+
<sup><b>28</b></sup> Các con của Sa-mu-ên là Giô-ên[^2-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1] con đầu lòng, A-bi-gia con thứ nhì.[^3-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1]
|
| 31 |
|
| 32 |
<sup><b>29</b></sup> Con cháu của Mê-ra-ri là Mác-li; con của Mác-li là Líp-ni; con của Líp-ni là Si-mê-i; con của Si-mê-i là U-xa; <sup><b>30</b></sup> con của U-xa là Si-mê-a; con của Si-mê-a là Hắc-ghi-a; con của Hắc-ghi-a là A-sa-gia.
|
| 33 |
|
|
|
|
| 71 |
|
| 72 |
<sup><b>77</b></sup> Đối với các con cháu còn lại của Mê-ra-ri, trong lãnh thổ của chi tộc Xê-bu-lun, người ta chia cho họ Rim-mô-nô và các đồng cỏ của nó, Ta-bô và các đồng cỏ của nó <sup><b>78</b></sup> ở bên kia Sông Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô, tức bên phía đông Sông Giô-đanh trong lãnh thổ của chi tộc Ru-bên, Bê-xê trong vùng đồng hoang và các đồng cỏ của nó, Gia-xa và các đồng cỏ của nó, <sup><b>79</b></sup> Kê-đê-mốt và các đồng cỏ của nó, và Mê-pha-át và các đồng cỏ của nó; <sup><b>80</b></sup> trong lãnh thổ của chi tộc Gát: Ra-mốt ở Ghi-lê-át và các đồng cỏ của nó, Ma-ha-na-im và các đồng cỏ của nó, <sup><b>81</b></sup> Hếch-bôn và các đồng cỏ của nó, và Gia-xe và các đồng cỏ của nó.
|
| 73 |
|
| 74 |
+
[^1-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1]: Một số bản khác có thêm ở đây, “con của Ên-ca-na là Sa-mu-ên,” căn cứ vào 1 Sa 1:19-20 và 1 Sử 6:33-34.
|
| 75 |
+
[^2-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1]: 1 Sa 8:2 thiếu tên Giô-ên
|
| 76 |
+
[^3-83490729-1627-45b1-8935-3fc3ecee69d1]: Hebrew ghi “Va-sơ-ni và A-bi-gia.”
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/8.md
CHANGED
|
@@ -21,11 +21,11 @@
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>28</b></sup> Đó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.
|
| 23 |
|
| 24 |
-
<sup><b>29</b></sup> Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên.[^1-
|
| 25 |
|
| 26 |
-
<sup><b>33</b></sup> Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.[^3-
|
| 27 |
|
| 28 |
-
<sup><b>34</b></sup> Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh.[^4-
|
| 29 |
|
| 30 |
<sup><b>35</b></sup> Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha. <sup><b>36</b></sup> A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa. <sup><b>37</b></sup> Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.
|
| 31 |
|
|
@@ -35,7 +35,7 @@
|
|
| 35 |
|
| 36 |
Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.
|
| 37 |
|
| 38 |
-
[^1-
|
| 39 |
-
[^2-
|
| 40 |
-
[^3-
|
| 41 |
-
[^4-
|
|
|
|
| 21 |
|
| 22 |
<sup><b>28</b></sup> Đó là những thủ lãnh các thị tộc của họ, theo gia phả của họ. Họ là những người chỉ huy và sống tại Giê-ru-sa-lem.
|
| 23 |
|
| 24 |
+
<sup><b>29</b></sup> Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên.[^1-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518] Cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó; vợ ông tên là Ma-a-ca. <sup><b>30</b></sup> Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh,[^2-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518] Na-đáp, <sup><b>31</b></sup> Ghê-đô, A-hi-ô, Xê-ke, <sup><b>32</b></sup> và Mít-lốt, người sinh Si-mê-a. Lúc ấy, những người đó, tức những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.
|
| 25 |
|
| 26 |
+
<sup><b>33</b></sup> Nê-rơ sinh Kích. Kích sinh Sau-lơ. Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.[^3-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518]
|
| 27 |
|
| 28 |
+
<sup><b>34</b></sup> Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh.[^4-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518] Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
|
| 29 |
|
| 30 |
<sup><b>35</b></sup> Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha. <sup><b>36</b></sup> A-kha sinh Giê-hô-a-đa. Giê-hô-a-đa sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri. Xim-ri sinh Mô-xa. <sup><b>37</b></sup> Mô-xa sinh Bi-nê-a. Rê-phát là con của Bi-nê-a. Ê-lê-a-sa là con của Rê-phát. A-xên là con của Ê-lê-a-sa.
|
| 31 |
|
|
|
|
| 35 |
|
| 36 |
Tất cả những người đó là con cháu của Bên-gia-min.
|
| 37 |
|
| 38 |
+
[^1-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518]: Xem 9:35, Hebrew thiếu Giê-i-ên
|
| 39 |
+
[^2-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518]: Trong một số bản LXX có Nê-rơ
|
| 40 |
+
[^3-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518]: Cũng có tên khác là Ích-bô-sết
|
| 41 |
+
[^4-00334456-6149-4f43-9a46-8d6f9b731518]: Cũng có tên khác là Mê-phi-bô-sết
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/9.md
CHANGED
|
@@ -27,15 +27,15 @@
|
|
| 27 |
<sup><b>34</b></sup> Đó là các thủ lãnh của người Lê-vi, theo từng thế hệ của họ, những người lãnh đạo ấy sống tại Giê-ru-sa-lem.
|
| 28 |
|
| 29 |
# Gia Tộc của Sau-lơ
|
| 30 |
-
<sup><b>35</b></sup> [^1@-
|
| 31 |
|
| 32 |
<sup><b>39</b></sup> Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
|
| 33 |
|
| 34 |
<sup><b>40</b></sup> Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh; Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
|
| 35 |
|
| 36 |
-
<sup><b>41</b></sup> Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha.[^1-
|
| 37 |
|
| 38 |
<sup><b>44</b></sup> A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.
|
| 39 |
|
| 40 |
-
[^1-
|
| 41 |
-
[^1@-
|
|
|
|
| 27 |
<sup><b>34</b></sup> Đó là các thủ lãnh của người Lê-vi, theo từng thế hệ của họ, những người lãnh đạo ấy sống tại Giê-ru-sa-lem.
|
| 28 |
|
| 29 |
# Gia Tộc của Sau-lơ
|
| 30 |
+
<sup><b>35</b></sup> [^1@-7ab41ba7-ab56-4389-ace1-44fa9ddb5c45]Ở Ghi-bê-ôn có Giê-i-ên cha của Ghi-bê-ôn sống tại đó, vợ ông tên là Ma-a-ca. <sup><b>36</b></sup> Con đầu lòng của ông là Áp-đôn, kế đến là Xu-rơ, Kích, Ba-anh, Nê-rơ, Na-đáp, <sup><b>37</b></sup> Ghê-đô, A-hi-ô, Xa-cha-ri-a, và Mít-lốt. <sup><b>38</b></sup> Mít-lốt sinh Si-mê-a. Lúc ấy những người đó, những người trong bà con của họ, sống cận kề với nhau ở Giê-ru-sa-lem.
|
| 31 |
|
| 32 |
<sup><b>39</b></sup> Nê-rơ sinh Kích; Kích sinh Sau-lơ; Sau-lơ sinh Giô-na-than, Manh-ki-sua, A-bi-na-đáp, và Ếch-ba-anh.
|
| 33 |
|
| 34 |
<sup><b>40</b></sup> Con của Giô-na-than là Mê-ríp Ba-anh; Mê-ríp Ba-anh sinh Mi-ca.
|
| 35 |
|
| 36 |
+
<sup><b>41</b></sup> Các con của Mi-ca là Pi-thôn, Mê-lếch, Ta-rê-a, và A-kha.[^1-7ab41ba7-ab56-4389-ace1-44fa9ddb5c45] <sup><b>42</b></sup> A-kha sinh Gia-ra, Gia-ra sinh A-lê-mết, A-ma-vết, và Xim-ri; Xim-ri sinh Mô-xa. <sup><b>43</b></sup> Mô-xa sinh Bi-nê-a; Rê-pha-gia là con của Bi-nê-a; Ê-lê-a-sa là con của Rê-pha-gia; A-xên là con của Ê-lê-a-sa.
|
| 37 |
|
| 38 |
<sup><b>44</b></sup> A-xên có sáu con, và đây là tên của họ: A-xơ-ri-cam, Bô-kê-ru, Ích-ma-ên, Sê-a-ri-a, Ô-ba-đi-a, và Ha-nan. Tất cả những người ấy là con của A-xên.
|
| 39 |
|
| 40 |
+
[^1-7ab41ba7-ab56-4389-ace1-44fa9ddb5c45]: Xem 8:35, Hebrew thiếu A-kha
|
| 41 |
+
[^1@-7ab41ba7-ab56-4389-ace1-44fa9ddb5c45]: (1 Sử 8:29-38)
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/1.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 29630
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:efdcced23d1a32d06ba5c3aa1dabe713b3d184f939294925825a58afb4306174
|
| 3 |
size 29630
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/10.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 8746
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:43f794388e20b6eb1c71841f1260be54e88ea985ab4be8b0f9863ced12b80b55
|
| 3 |
size 8746
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/11.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 26793
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:b5706f9fdb3b33dfff6ddba175d815eab5af78af124f650ae046bbb4e4d8ffab
|
| 3 |
size 26793
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/12.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 24711
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:9d0ec6ddf732b8d5214afcffa71d867e6b5e054ef42daa2780871f6624008e88
|
| 3 |
size 24711
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/13.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 8693
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:16fca1849a603b772eef98817dfd9994a6d813b495310284ec8fdd4dfbd9ee6e
|
| 3 |
size 8693
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/14.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 10884
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:ad82d595d6e9bd99fa206e2bb4dd31a359491371dd2f2d9760b2e2055eb4f7b6
|
| 3 |
size 10884
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/15.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 17015
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:d70803c91b85fac1b14d903b958c69e7f4f9ff6675a81b79b32cc6151b054fd1
|
| 3 |
size 17015
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/16.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 34921
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:2226b130f5d38fa0d381be6b0c16b8edcf841d3b32abf3e718fe1034a89a64d2
|
| 3 |
size 34921
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/17.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 16772
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:9493760e99798e7d8b9460d65122f8f50c01f6d45bd016ea1ecf9ac7ecc91f3e
|
| 3 |
size 16772
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/18.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 10918
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:bd62f4e25bc59cdfdff957f38fc800214cb9c1e89d2fece81f8f67db402eb144
|
| 3 |
size 10918
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/19.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 11968
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:51f1e72f503a93deef71d54a7a997271b5806fdc19e85a0cdc27b0f8aaa26b3a
|
| 3 |
size 11968
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/2.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 27696
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:6008236e13969b2f08d90fed3bd94f15a8f3b9993d16c8e5558d1e7cf0c9c35a
|
| 3 |
size 27696
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/20.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 6592
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:3d6ceb643e98c76edbeaf11391cafb1d2ba4714e6466d0b19e022827907ae779
|
| 3 |
size 6592
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/21.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 18972
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:ac5b39035bb001f4a50a1c452fe8e270668781bcb40bb258c6e1e0dd2fe9d1a2
|
| 3 |
size 18972
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/22.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 12246
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:379788a38da2f9a1360e90b825d0f893a145d240550c532c1cb4156c5adc6c79
|
| 3 |
size 12246
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/23.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 18057
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:95719346b5c3007fcc060c9e6c8edd41e8da2a5f2661573465e5f54ef6e6e098
|
| 3 |
size 18057
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/24.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 22050
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:6e0ad293063b8ca44b403301b6fadffc15056ebb746e5f1b4fa5e9c605386a47
|
| 3 |
size 22050
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/25.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 17724
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:e873fff2236348373c5055a1be742ea846ae096611fa61e61988cc1f4fa51bad
|
| 3 |
size 17724
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/26.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 19440
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:2083ca34703553051ec23633d6e734ec00e3e7858bca13a500a32626e813d628
|
| 3 |
size 19440
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/27.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 24141
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:0f5ef42f1088047b55be9427ce4162531902386f151844b008d6912d5a3097c7
|
| 3 |
size 24141
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/28.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 14410
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:dc395263c181f36d00283cb512de31fa0dde41722d87b039886b9504358e5e47
|
| 3 |
size 14410
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/29.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
-
size
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:f49bb5b45cc255444a074c6c31009a2bb4b232aecdae3863ed92368f153ccc59
|
| 3 |
+
size 22711
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/3.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 13385
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:0fe59356cddf6119e5300855d100017e0eb6469fb0000d5f7a001cbbcc148375
|
| 3 |
size 13385
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/4.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 24571
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:64961fa42f38512b8e16fb09eb6e6df76d931ad5c41d7e4be377e0af7afa0492
|
| 3 |
size 24571
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/5.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 16110
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:589b29f6afaf526e06f2fb510a343df67a2ba87c2572b64172337a860f3915c4
|
| 3 |
size 16110
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/6.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 41808
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:de54e5ac23b92e3dd29a0719c98563cfdaa4cc789f17651feef80128cf518d8e
|
| 3 |
size 41808
|
data/books/bible/versions/bibledotcom/bd2011/1ch/json/7.json
CHANGED
|
@@ -1,3 +1,3 @@
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
-
oid sha256:
|
| 3 |
size 23507
|
|
|
|
| 1 |
version https://git-lfs.github.com/spec/v1
|
| 2 |
+
oid sha256:b426cbe8d3d93a98ecd0c62c50b128bdae3c3e53e8ad8585961104bb4a8dc603
|
| 3 |
size 23507
|