Dương Tiến Vinh commited on
Commit
5bdf452
·
1 Parent(s): 7769089

fix(corpus): cleanup bible data

Browse files
This view is limited to 50 files because it contains too many changes.   See raw diff
Files changed (50) hide show
  1. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.json +2 -2
  2. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.xml +42 -43
  3. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.json +2 -2
  4. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.xml +31 -31
  5. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.json +2 -2
  6. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.xml +39 -39
  7. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.json +2 -2
  8. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.xml +40 -44
  9. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.json +2 -2
  10. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.xml +87 -93
  11. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.json +2 -2
  12. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.xml +35 -35
  13. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.json +2 -2
  14. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.xml +30 -31
  15. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.json +2 -2
  16. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.xml +45 -46
  17. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.json +2 -2
  18. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.xml +49 -50
  19. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.json +2 -2
  20. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.xml +60 -61
  21. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.json +2 -2
  22. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.xml +35 -36
  23. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.json +2 -2
  24. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.xml +53 -55
  25. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.json +2 -2
  26. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.xml +45 -47
  27. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.json +2 -2
  28. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.xml +34 -34
  29. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.json +2 -2
  30. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.xml +50 -53
  31. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.json +2 -2
  32. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.xml +55 -56
  33. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.json +2 -2
  34. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.xml +52 -52
  35. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.json +2 -2
  36. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.xml +34 -35
  37. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.json +2 -2
  38. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.xml +53 -55
  39. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.json +2 -2
  40. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.xml +44 -44
  41. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.json +2 -2
  42. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.xml +64 -65
  43. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.json +2 -2
  44. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.xml +64 -66
  45. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.json +2 -2
  46. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.xml +51 -51
  47. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.json +2 -2
  48. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.xml +42 -42
  49. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.json +2 -2
  50. corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.xml +36 -36
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:2a1f7e55d6dd472564043e7a398c5487528e933103e3599f9da4f0a86b294d42
3
- size 26012
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:f4ea123cf890ad5c45b8c743177fc0ea9d3edbf647d7967dd53f3550110e2208
3
+ size 25629
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.001.xml CHANGED
@@ -57,52 +57,51 @@
57
  <STC ID="RCN_001.001.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đây là gốc tích Đức Giê-su Ki-tô : bà Ma-ri-a, mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.001.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.001.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Giu-se, chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo.</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.001.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : Này ông Giu-se, con cháu Đa-vít, đừng ngại đón bà Ma-ri-a vợ ông về, vì người con bà cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.001.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su, vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.”</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.001.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ :</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.001.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en,* nghĩa là *“Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.”</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.001.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.001.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Khi tỉnh giấc, ông Giu-se làm như sứ thần Chúa dạyđón vợ về nhà.</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.001.006.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông không ăn ở với bà, cho đến khi bà sinh một con trai, và ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <FOOTNOTES>
69
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="1*" POSITION="46" ORDER="0">Mt 9,27+</FOOTNOTE>
70
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="5" POSITION="52" ORDER="1">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
71
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="7" POSITION="79" ORDER="2">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
72
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="7" POSITION="13" ORDER="3">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
73
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="2*" POSITION="19" ORDER="4">St 24; 25,26; 1 Sb 1,34</FOOTNOTE>
74
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="9" POSITION="36" ORDER="5">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
75
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" LABEL="3*" POSITION="27" ORDER="6">St 38,29-30; 1 Sb 2,4-6</FOOTNOTE>
76
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="29" POSITION="19" ORDER="7">English: Rahab | French: Rahab | Latin: Rahab | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1489; | Vietnamese: Ra-kháp-một kỹ nữ ở Giê-ri-khô được cứu thoát, Gs 2,1-21</FOOTNOTE>
77
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="33" POSITION="46" ORDER="8">English: Ruth | French: Ruth | Latin: Ruth | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#1514;-&#x26;#929;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#952; | Vietnamese: Rút-R 2,8 ; Mt 1,5</FOOTNOTE>
78
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="4*" POSITION="71" ORDER="9">R 4,12-22</FOOTNOTE>
79
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="37" POSITION="77" ORDER="10">English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1497; | Vietnamese: Gie-sê-1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10</FOOTNOTE>
80
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="5*" POSITION="0" ORDER="11">1 Sm 17,12; 1 Sb 2,1-15</FOOTNOTE>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="37" POSITION="6" ORDER="12">English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1497; | Vietnamese: Gie-sê-1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="5" POSITION="18" ORDER="13">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" LABEL="67" POSITION="28" ORDER="14">English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1499;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;-&#x26;#921;&#x26;#949;&#x26;#967;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia-cũng là vua Giô-gia-khin,-Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="67" POSITION="42" ORDER="15">English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1499;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;-&#x26;#921;&#x26;#949;&#x26;#967;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia-cũng là vua Giô-gia-khin,-Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="6*" POSITION="60" ORDER="16">1 Sb 3,17.19; Er 3,2</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="73" POSITION="88" ORDER="17">English: Zerubbabel | French: Zorobabel | Latin: Zorobabel | Origin: &#x26;#1494;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1467;&#x26;#64305;&#x26;#1464;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: Dơ-rúp-ba-ven-Er 3,2.8</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="73" POSITION="13" ORDER="18">English: Zerubbabel | French: Zorobabel | Latin: Zorobabel | Origin: &#x26;#1494;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1467;&#x26;#64305;&#x26;#1464;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: Dơ-rúp-ba-ven-Er 3,2.8</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="75" POSITION="38" ORDER="19">English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#x26;#913;&#x26;#946;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: A-vi-hút-Mt 1,13</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="79" POSITION="77" ORDER="20">English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#x26;#913;&#x26;#950;&#x26;#969;&#x26;#961; | Vietnamese: A-do-Mt 1,13-14</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="79" POSITION="4" ORDER="21">English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#x26;#913;&#x26;#950;&#x26;#969;&#x26;#961; | Vietnamese: A-do-Mt 1,13-14</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="83" POSITION="46" ORDER="22">English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#x26;#1370;&#x26;#913;&#x26;#967;&#x26;#953;&#x26;#956; | Vietnamese: A-khim-Mt 1,14</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="85" POSITION="60" ORDER="23">English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#x26;#917;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#948; | Vietnamese: Ê-li-hút-Mt 1,14-15</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" LABEL="85" POSITION="8" ORDER="24">English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#x26;#917;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#948; | Vietnamese: Ê-li-hút-Mt 1,14-15</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" LABEL="89" POSITION="56" ORDER="25">English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#957; | Vietnamese: Mát-than-Mt 1,15</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" LABEL="7*" POSITION="52" ORDER="26">Mt 27,17</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" LABEL="95" POSITION="85" ORDER="27">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="7" POSITION="49" ORDER="28">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="5" POSITION="97" ORDER="29">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="95" POSITION="190" ORDER="30">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" LABEL="8*" POSITION="39" ORDER="31">Lc 1,27; 2,5</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.02" LABEL="9*" POSITION="56" ORDER="32">Lc 1,35</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" LABEL="5" POSITION="114" ORDER="33">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" LABEL="10*" POSITION="168" ORDER="34">Lc 1,31.35</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" LABEL="11*" POSITION="1" ORDER="35">Is 7,14</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" LABEL="97" POSITION="98" ORDER="36">English: Immanuel | French: Emmanuel | Latin: Emmanuel | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1460;&#x26;#1502;&#x26;#1468;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#64309; &#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Em-ma-nu-en-Is 7,14 ; Mt 1,2-3</FOOTNOTE>
106
  </FOOTNOTES>
107
  <HEADINGS>
108
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU</HEADING>
 
57
  <STC ID="RCN_001.001.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đây là gốc tích Đức Giê-su Ki-tô : bà Ma-ri-a, mẹ Người, đã thành hôn với ông Giu-se.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.001.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng trước khi hai ông bà về chung sống, bà đã có thai do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.001.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Giu-se, chồng bà, là người công chính và không muốn tố giác bà, nên mới định tâm bỏ bà cách kín đáo.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.001.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông đang toan tính như vậy, thì kìa sứ thần Chúa hiện đến báo mộng cho ông rằng : Này ông Giu-se, con cháu Đa-vít, đừng ngại đón bà Ma-ri-a vợ ông về, vì người con bà cưu mang là do quyền năng Chúa Thánh Thần.</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.001.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bà sẽ sinh con trai và ông phải đặt tên cho con trẻ là Giê-su, vì chính Người sẽ cứu dân Người khỏi tội lỗi của họ.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.001.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tất cả sự việc này đã xảy ra, là để ứng nghiệm lời xưa kia Chúa phán qua miệng ngôn sứ :</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.001.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Này đây, Trinh Nữ sẽ thụ thai và sinh hạ một con trai, người ta sẽ gọi tên con trẻ là Em-ma-nu-en, nghĩa là Thiên-Chúa-ở-cùng-chúng-ta.</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.001.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Khi tỉnh giấc, ông Giu-se làm như sứ thần Chúa dạy và đón vợ về nhà.</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.001.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông không ăn với bà, cho đến khi sinh một con trai, ông đặt tên cho con trẻ là Giê-su.</STC>
 
66
  </PAGE>
67
  <FOOTNOTES>
68
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="2@" POSITION="46" ORDER="0">Mt 9,27+</FOOTNOTE>
69
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="6" POSITION="52" ORDER="1">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
70
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LABEL="8" POSITION="79" ORDER="2">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
71
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="8" POSITION="13" ORDER="3">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
72
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="3@" POSITION="19" ORDER="4">St 24; 25,26; 1 Sb 1,34</FOOTNOTE>
73
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.01" LABEL="10" POSITION="36" ORDER="5">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
74
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.02" LABEL="4@" POSITION="27" ORDER="6">St 38,29-30; 1 Sb 2,4-6</FOOTNOTE>
75
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="30" POSITION="19" ORDER="7">English: Rahab | French: Rahab | Latin: Rahab | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1489; | Vietnamese: Ra-kháp-một kỹ nữ ở Giê-ri-khô được cứu thoát, Gs 2,1-21</FOOTNOTE>
76
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="34" POSITION="46" ORDER="8">English: Ruth | French: Ruth | Latin: Ruth | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#1514;-&#x26;#929;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#952; | Vietnamese: Rút-R 2,8 ; Mt 1,5</FOOTNOTE>
77
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="5@" POSITION="71" ORDER="9">R 4,12-22</FOOTNOTE>
78
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.04" LABEL="38" POSITION="77" ORDER="10">English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1497; | Vietnamese: Gie-sê-1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10</FOOTNOTE>
79
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="6@" POSITION="0" ORDER="11">1 Sm 17,12; 1 Sb 2,1-15</FOOTNOTE>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="38" POSITION="6" ORDER="12">English: Jesse | French: Jessé | Latin: Iesse | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1497; | Vietnamese: Gie-sê-1 Sb 2,12 ; Is 11,1.10</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.002.05" LABEL="6" POSITION="18" ORDER="13">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.003.04" LABEL="68" POSITION="28" ORDER="14">English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1499;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;-&#x26;#921;&#x26;#949;&#x26;#967;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia-cũng là vua Giô-gia-khin,-Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="68" POSITION="42" ORDER="15">English: Jechoniah | French: Jéchonias, Jékhonias | Latin: Iechonias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1499;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;-&#x26;#921;&#x26;#949;&#x26;#967;&#x26;#959;&#x26;#957;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Giơ-khon-gia-cũng là vua Giô-gia-khin,-Et 1,1c ; Br 1,3-9 ; Mt 1,11-12</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="7@" POSITION="60" ORDER="16">1 Sb 3,17.19; Er 3,2</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.01" LABEL="74" POSITION="88" ORDER="17">English: Zerubbabel | French: Zorobabel | Latin: Zorobabel | Origin: &#x26;#1494;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1467;&#x26;#64305;&#x26;#1464;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: Dơ-rúp-ba-ven-Er 3,2.8</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="74" POSITION="13" ORDER="18">English: Zerubbabel | French: Zorobabel | Latin: Zorobabel | Origin: &#x26;#1494;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1467;&#x26;#64305;&#x26;#1464;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: Dơ-rúp-ba-ven-Er 3,2.8</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="76" POSITION="38" ORDER="19">English: Abiud | French: Abioud | Latin: Abiud | Origin: &#x26;#913;&#x26;#946;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#962; | Vietnamese: A-vi-hút-Mt 1,13</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.02" LABEL="80" POSITION="77" ORDER="20">English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#x26;#913;&#x26;#950;&#x26;#969;&#x26;#961; | Vietnamese: A-do-Mt 1,13-14</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="80" POSITION="4" ORDER="21">English: Azor | French: Azor | Latin: Azor | Origin: &#x26;#913;&#x26;#950;&#x26;#969;&#x26;#961; | Vietnamese: A-do-Mt 1,13-14</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="84" POSITION="46" ORDER="22">English: Achim | French: Akhim | Latin: Achim | Origin: &#x26;#1370;&#x26;#913;&#x26;#967;&#x26;#953;&#x26;#956; | Vietnamese: A-khim-Mt 1,14</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.03" LABEL="86" POSITION="60" ORDER="23">English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#x26;#917;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#948; | Vietnamese: Ê-li-hút-Mt 1,14-15</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" LABEL="86" POSITION="8" ORDER="24">English: Eliud | French: Elioud | Latin: Eliud | Origin: &#x26;#917;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#948; | Vietnamese: Ê-li-hút-Mt 1,14-15</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.04" LABEL="90" POSITION="56" ORDER="25">English: Matthan | French: Mathan | Latin: Matthan | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#957; | Vietnamese: Mát-than-Mt 1,15</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" LABEL="8@" POSITION="52" ORDER="26">Mt 27,17</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.004.05" LABEL="96" POSITION="85" ORDER="27">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="8" POSITION="49" ORDER="28">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="6" POSITION="97" ORDER="29">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.005.01" LABEL="96" POSITION="190" ORDER="30">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.01" LABEL="9@" POSITION="39" ORDER="31">Lc 1,27; 2,5</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.02" LABEL="10@" POSITION="56" ORDER="32">Lc 1,35</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" LABEL="6" POSITION="113" ORDER="33">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.04" LABEL="11@" POSITION="167" ORDER="34">Lc 1,31.35</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="35">Is 7,14</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.001.006.07" LABEL="98" POSITION="97" ORDER="36">English: Immanuel | French: Emmanuel | Latin: Emmanuel | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1460;&#x26;#1502;&#x26;#1468;&#x26;#1464;&#x26;#1504;&#x26;#64309; &#x26;#1488;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Em-ma-nu-en-Is 7,14 ; Mt 1,2-3</FOOTNOTE>
105
  </FOOTNOTES>
106
  <HEADINGS>
107
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.001.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">TIN MỪNG THEO THÁNH MÁT-THÊU</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:d01761f88a0b8813b8023731a6b0fe57dac80c5107677e0489d01b169e3ce04d
3
- size 22767
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:1cd7f9bf7c046db460c90590783eb1d93014770679906e235818a301c7c64271
3
+ size 22729
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.002.xml CHANGED
@@ -29,61 +29,61 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.002" NAME="" NUMBER="2">
30
  <PAGE ID="RCN_001.002.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.002.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su ra đời tại Bê-lem, miền Giu-đê, thời vua Hê-rô-đê trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông đến Giê-ru-sa-lem,</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.002.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và hỏi : “Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ?</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.002.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông, nên chúng tôi đến bái lạy Người.”</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.002.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem cũng xôn xao.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.002.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki-tô phải sinh ra ở đâu.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.002.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ trả lời : Tại Bê-lem, miền Giu-đê, vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng :</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.002.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*Phần ngươi, hỡi Bê-lem, miền đất Giu-đa, ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa, vì ngươi là nơi vị lãnh tụ chăn dắt Ít-ra-en dân Ta sẽ ra đời.*”</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.002.002" NUMBER="2">
40
  <STC ID="RCN_001.002.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ vua Hê-rô-đê bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.002.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem và dặn rằng : Xin quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy Người.”</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.002.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông, lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.002.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.002.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a, liền sấp mình thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy vàng, nhũ hương và một dược mà dâng tiến.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.002.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.002.003" NUMBER="3">
48
- <STC ID="RCN_001.002.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê sắp tìm giết Hài Nhi đấy !”</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.002.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Giu-se liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập.</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.002.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : *Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập.*</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.002.004" NUMBER="4">
53
  <STC ID="RCN_001.002.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ vua Hê-rô-đê thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.002.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a :</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.002.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*Ở Ra-ma, vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.*</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.002.005" NUMBER="5">
58
  <STC ID="RCN_001.002.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau khi vua Hê-rô-đê băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se bên Ai-cập,</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.002.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">báo mộng cho ông rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en, vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi.”</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.002.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.002.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê, cai trị miền Giu-đê, nên ông sợ không dám về đó.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.002.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê,</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.002.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét, để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : *Ngư���i sẽ được gọi là người Na-da-rét*.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <FOOTNOTES>
66
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="0*" POSITION="15" ORDER="0">Lc 2,1-7</FOOTNOTE>
67
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="15" POSITION="109" ORDER="1">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
68
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="17" POSITION="127" ORDER="2">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
69
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.03" LABEL="15" POSITION="60" ORDER="3">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
70
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" LABEL="17" POSITION="60" ORDER="4">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
71
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.05" LABEL="19" POSITION="97" ORDER="5">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
72
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" LABEL="1*" POSITION="17" ORDER="6">Mk 5,1</FOOTNOTE>
73
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" LABEL="2*" POSITION="114" ORDER="7">2 Sm 5,2; 1 Sb 11,2</FOOTNOTE>
74
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" LABEL="1" POSITION="157" ORDER="8">Mát-thêu sử dụng 13 lần động từ bái lạy (cả Tân Ước sử dụng 57 lần) ; tột đỉnh là các tông đồ bái lạy Chúa Giê-su phục sinh ở điểm hẹn trên núi tại Ga-li-lê. Trong cuộc đối đáp với Xa-tan (4,9-10), Chúa Giê-su đã bảo phải bái lạy một mình Thiên Chúa mà thôi. Vậy thì qua chuỗi *bái lạy* này, ngay từ đây, Mát-thêu đã đặt người đọc trước mặt Đức Giê-su và mời gọi tuyên xưng Người là Chúa, như Người tuyên bố với các tông đồ ở cuối sách.</FOOTNOTE>
75
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.03" LABEL="15" POSITION="73" ORDER="9">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
76
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="3*" POSITION="67" ORDER="10">Is 49,23</FOOTNOTE>
77
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="4*" POSITION="106" ORDER="11">Is 60,6</FOOTNOTE>
78
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="5*" POSITION="137" ORDER="12">Tv 72,10.15</FOOTNOTE>
79
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.03" LABEL="6*" POSITION="96" ORDER="13">Hs 11,1</FOOTNOTE>
80
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.02" LABEL="33" POSITION="41" ORDER="14">English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1502;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a-Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16</FOOTNOTE>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" LABEL="7*" POSITION="1" ORDER="15">Gr 31,15</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" LABEL="37" POSITION="61" ORDER="16">English: Rachel | French: Rachel | Latin: Rachel | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1495;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ra-khen-vợ ông Gia-cóp, St 29,6-31</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.02" LABEL="4" POSITION="119" ORDER="17">*Vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi* : câu này chính là lời Thiên Chúa báo cho Mô-sê về cái chết của Pha-ra-ô (x. Xh 4,19). Đây lại là một dấu nữa Mát-thêu muốn ám chỉ Hài Nhi là Mô-sê của thời đại mới.</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" LABEL="39" POSITION="29" ORDER="18">English: Archelaus | French: Archélaus | Latin: Archelaus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#961;&#x26;#967;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ác-khê-lao-Mt 2,22</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" LABEL="5" POSITION="29" ORDER="19">Tiểu vương Ác-khê-lao cai trị miền Giu-đê, Sa-ma-ri và Ê-đom, độc ác không kém gì vua cha. Người Do-thái căm ghét và kiện sang Rô-ma, nên sau chín năm cầm quyền, ông bị hoàng đế Au-gút-tô truất phế và đày qua xứ Ga-li-a (Pháp).</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.06" LABEL="6" POSITION="138" ORDER="20">Thánh gia thất về cư ngụ ở Na-da-rét, đối với thánh Mát-thêu là *ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng* : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét*. Lời trích trống *qua các ngôn sứ* không thấy đâu trong Cựu Ước. Có lẽ thánh Mát-thêu trích ý chung của nhiều sách Cựu Ước về một đặc điểm của Đấng Mê-si-a, đồng thời cũng muốn đưa về tên Na-da-rét. Cũng có tác giả liên tưởng tới Is 11,1 nói về nëcer = chồi lộc từ gốc I-sai. Cũng có thể thánh Mát-thêu nghĩ đến *Na-dia* = người được thánh hiến đặc biệt cho Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
87
  </FOOTNOTES>
88
  <HEADINGS>
89
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su Hài Nhi</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.002" NAME="" NUMBER="2">
30
  <PAGE ID="RCN_001.002.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.002.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su ra đời tại Bê-lem, miền Giu-đê, thời vua Hê-rô-đê trị vì, có mấy nhà chiêm tinh từ Phương Đông đến Giê-ru-sa-lem,</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.002.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và hỏi : Đức Vua dân Do-thái mới sinh, hiện ở đâu ?</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.002.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chúng tôi đã thấy vì sao của Người xuất hiện bên Phương Đông, nên chúng tôi đến bái lạy Người.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.002.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe tin ấy, vua Hê-rô-đê bối rối, và cả thành Giê-ru-sa-lem cũng xôn xao.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.002.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhà vua liền triệu tập tất cả các thượng tế và kinh sư trong dân lại, rồi hỏi cho biết Đấng Ki-tô phải sinh ra ở đâu.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.002.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ trả lời : Tại Bê-lem, miền Giu-đê, vì trong sách ngôn sứ, có chép rằng :</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.002.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Phần ngươi, hỡi Bê-lem, miền đất Giu-đa, ngươi đâu phải là thành nhỏ nhất của Giu-đa, vì ngươi là nơi vị lãnh tụ chăn dắt Ít-ra-en dân Ta sẽ ra đời.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.002.002" NUMBER="2">
40
  <STC ID="RCN_001.002.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ vua Hê-rô-đê bí mật vời các nhà chiêm tinh đến, hỏi cặn kẽ về ngày giờ ngôi sao đã xuất hiện.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.002.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi vua phái các vị ấy đi Bê-lem và dặn rằng : Xin quý ngài đi dò hỏi tường tận về Hài Nhi, và khi đã tìm thấy, xin báo lại cho tôi, để tôi cũng đến bái lạy Người.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.002.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe nhà vua nói thế, họ ra đi. Bấy giờ ngôi sao họ đã thấy ở Phương Đông, lại dẫn đường cho họ đến tận nơi Hài Nhi ở, mới dừng lại.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.002.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trông thấy ngôi sao, họ mừng rỡ vô cùng.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.002.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ vào nhà, thấy Hài Nhi với thân mẫu là bà Ma-ri-a, liền sấp mình thờ lạy Người. Rồi họ mở bảo tráp, lấy vàng, nhũ hương và một dược mà dâng tiến.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.002.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Sau đó, họ được báo mộng là đừng trở lại gặp vua Hê-rô-đê nữa, nên đã đi lối khác mà về xứ mình.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.002.003" NUMBER="3">
48
+ <STC ID="RCN_001.002.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi các nhà chiêm tinh đã ra về, thì sứ thần Chúa hiện ra báo mộng cho ông Giu-se rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi tôi báo lại, vì vua Hê-rô-đê sắp tìm giết Hài Nhi đấy !</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.002.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Giu-se liền trỗi dậy, và đang đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Người trốn sang Ai-cập.</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.002.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông ở đó cho đến khi vua Hê-rô-đê băng hà, để ứng nghiệm lời Chúa phán xưa qua miệng ngôn sứ : Ta đã gọi con Ta ra khỏi Ai-cập.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.002.004" NUMBER="4">
53
  <STC ID="RCN_001.002.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ vua Hê-rô-đê thấy mình bị các nhà chiêm tinh đánh lừa, thì đùng đùng nổi giận, nên sai người đi giết tất cả các con trẻ ở Bê-lem và toàn vùng lân cận, từ hai tuổi trở xuống, tính theo ngày tháng ông đã hỏi cặn kẽ các nhà chiêm tinh.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.002.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ Giê-rê-mi-a :</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.002.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ở Ra-ma, vẳng nghe tiếng khóc than rền rỉ : tiếng bà Ra-khen khóc thương con mình và không chịu để cho người ta an ủi, vì chúng không còn nữa.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.002.005" NUMBER="5">
58
  <STC ID="RCN_001.002.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau khi vua Hê-rô-đê băng hà, sứ thần Chúa lại hiện ra với ông Giu-se bên Ai-cập,</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.002.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">báo mộng cho ông rằng : Này ông, dậy đem Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en, vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.002.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông liền trỗi dậy đưa Hài Nhi và mẹ Người về đất Ít-ra-en.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.002.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng vì nghe biết Ác-khê-lao đã kế vị vua cha là Hê-rô-đê, cai trị miền Giu-đê, nên ông sợ không dám về đó.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.002.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi sau khi được báo mộng, ông lui về miền Ga-li-lê,</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.002.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và đến ở tại một thành kia gọi là Na-da-rét, để ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng : Người sẽ được gọi là người Na-da-rét.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <FOOTNOTES>
66
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="1@" POSITION="15" ORDER="0">Lc 2,1-7</FOOTNOTE>
67
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="16" POSITION="109" ORDER="1">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
68
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LABEL="18" POSITION="127" ORDER="2">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
69
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.03" LABEL="16" POSITION="60" ORDER="3">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
70
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.04" LABEL="18" POSITION="60" ORDER="4">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
71
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.05" LABEL="20" POSITION="97" ORDER="5">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
72
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" LABEL="2@" POSITION="16" ORDER="6">Mk 5,1</FOOTNOTE>
73
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.07" LABEL="3@" POSITION="113" ORDER="7">2 Sm 5,2; 1 Sb 11,2</FOOTNOTE>
74
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.02" LABEL="2" POSITION="156" ORDER="8">Mát-thêu sử dụng 13 lần động từ bái lạy (cả Tân Ước sử dụng 57 lần) ; tột đỉnh là các tông đồ bái lạy Chúa Giê-su phục sinh ở điểm hẹn trên núi tại Ga-li-lê. Trong cuộc đối đáp với Xa-tan (4,9-10), Chúa Giê-su đã bảo phải bái lạy một mình Thiên Chúa mà thôi. Vậy thì qua chuỗi *bái lạy* này, ngay từ đây, Mát-thêu đã đặt người đọc trước mặt Đức Giê-su và mời gọi tuyên xưng Người là Chúa, như Người tuyên bố với các tông đồ ở cuối sách.</FOOTNOTE>
75
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.03" LABEL="16" POSITION="73" ORDER="9">English: East | French: Orient | Latin: orientis | Origin: &#x26;#1511;&#x26;#1462;&#x26;#1491;&#x26;#1462;&#x26;#1501; | Vietnamese: Phương Đông-St 25,6 ; Ds 23,7</FOOTNOTE>
76
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="4@" POSITION="67" ORDER="10">Is 49,23</FOOTNOTE>
77
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="5@" POSITION="106" ORDER="11">Is 60,6</FOOTNOTE>
78
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.002.05" LABEL="6@" POSITION="137" ORDER="12">Tv 72,10.15</FOOTNOTE>
79
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.003.03" LABEL="7@" POSITION="95" ORDER="13">Hs 11,1</FOOTNOTE>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.02" LABEL="34" POSITION="41" ORDER="14">English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1502;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a-Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" LABEL="8@" POSITION="0" ORDER="15">Gr 31,15</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.004.03" LABEL="38" POSITION="60" ORDER="16">English: Rachel | French: Rachel | Latin: Rachel | Origin: &#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1495;&#x26;#1461;&#x26;#1500; | Vietnamese: Ra-khen-vợ ông Gia-cóp, St 29,6-31</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.02" LABEL="5" POSITION="118" ORDER="17">*Vì những kẻ tìm giết Hài Nhi đã chết rồi* : câu này chính là lời Thiên Chúa báo cho Mô-sê về cái chết của Pha-ra-ô (x. Xh 4,19). Đây lại là một dấu nữa Mát-thêu muốn ám chỉ Hài Nhi là Mô-sê của thời đại mới.</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" LABEL="40" POSITION="29" ORDER="18">English: Archelaus | French: Archélaus | Latin: Archelaus | Origin: &#x26;#913;&#x26;#961;&#x26;#967;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ác-khê-lao-Mt 2,22</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.04" LABEL="6" POSITION="29" ORDER="19">Tiểu vương Ác-khê-lao cai trị miền Giu-đê, Sa-ma-ri và Ê-đom, độc ác không kém gì vua cha. Người Do-thái căm ghét và kiện sang Rô-ma, nên sau chín năm cầm quyền, ông bị hoàng đế Au-gút-tô truất phế và đày qua xứ Ga-li-a (Pháp).</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.002.005.06" LABEL="7" POSITION="136" ORDER="20">Thánh gia thất về cư ngụ ở Na-da-rét, đối với thánh Mát-thêu là *ứng nghiệm lời đã phán qua miệng các ngôn sứ rằng* : *Người sẽ được gọi là người Na-da-rét*. Lời trích trống *qua các ngôn sứ* không thấy đâu trong Cựu Ước. Có lẽ thánh Mát-thêu trích ý chung của nhiều sách Cựu Ước về một đặc điểm của Đấng Mê-si-a, đồng thời cũng muốn đưa về tên Na-da-rét. Cũng có tác giả liên tưởng tới Is 11,1 nói về nëcer = chồi lộc từ gốc I-sai. Cũng có thể thánh Mát-thêu nghĩ đến *Na-dia* = người được thánh hiến đặc biệt cho Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
87
  </FOOTNOTES>
88
  <HEADINGS>
89
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.002.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su Hài Nhi</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:515ebce7905f86053476c22260e42c3006daf592bcdf26a38e7e3a52a73aa56e
3
- size 28163
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:b450d65257b02792b0455b9b8caf7bf30ec2e2c220767baff370deee44bf1a9b
3
+ size 28126
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.003.xml CHANGED
@@ -29,64 +29,64 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.003" NAME="" NUMBER="3">
30
  <PAGE ID="RCN_001.003.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.003.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hồi ấy, ông Gio-an Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê rằng :</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.003.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.”</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.003.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a nói tới : *Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi*.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.003.002" NUMBER="2">
36
  <STC ID="RCN_001.003.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà, thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn.</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.003.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem và khắp miền Giu-đê, cùng khắp vùng ven sông Gio-đan, kéo đến với ông.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.003.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan.</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.003.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy ?</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.003.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.003.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : Chúng ta đã có tổ phụ Áp-ra-ham.’</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.003.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.003.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.003.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Tôi, tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa.</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.003.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi.”</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.003.003" NUMBER="3">
48
  <STC ID="RCN_001.003.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su từ miền Ga-li-lê đến sông Gio-đan, gặp ông Gio-an để xin ông làm phép rửa cho mình.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.003.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng ông một mực can Người và nói : Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !”</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.003.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su trả lời : Bây giờ cứ thế đã.</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.003.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính.”</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.003.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Gio-an mới chiều theo ý Người.</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.003.004" NUMBER="4">
55
  <STC ID="RCN_001.003.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.003.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người thấy Thần Khí Thiên Chúa đáp xuống như chim bồ câu và ngự trên Người.</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.003.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và có tiếng từ trời phán : “Đây là Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người.”</STC>
58
  </PAGE>
59
  <FOOTNOTES>
60
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" LABEL="0" POSITION="68" ORDER="0">*Hoang địa miền Giu-đê* nói chung là vùng đồi núi chạy từ dãy chính xuống châu thổ sông Gio-đan và cho tới Biển Chết. Theo truyền thống thì nơi ông Gio-an Tẩy Giả thường giảng và làm phép rửa là bên bờ Gio-đan về phía nam Giê-ri-khô.</FOOTNOTE>
61
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" LABEL="1" POSITION="19" ORDER="1">*Sám hối* có nghĩa là thay đổi hoàn toàn con người, từ nội tâm đến cách sống, chuyển hướng hoàn toàn, quay về với Thiên Chúa. Một mặt sám hối là từ bỏ nếp suy nghĩ của mình để tin vào Thiên Chúa, mặt khác là từ bỏ tội lỗi để sống theo lòng tin.</FOOTNOTE>
62
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" LABEL="2" POSITION="44" ORDER="2">*Nước Trời đã đến gần* : kiểu nói Do-thái tránh đọc tên Thiên Chúa, ý nghĩa cũng như *Nước Thiên Chúa* trong các Tin Mừng khác. Cựu Ước nhiều lần đã báo trước và hứa hẹn, người Do-thái nóng lòng chờ mong Đấng Mê-si-a thiết lập nước đó ; nhưng quần chúng thời bấy giờ lại có một ý niệm sai lạc, đợi trông một nước trần gian và chính trị. Ông Gio-an bắt đầu bằng kêu gọi sám hối như điều kiện thiết yếu chuẩn bị cho người ta gia nhập Nước Trời, cũng cho hiểu rằng nước ấy sẽ do Đức Giê-su khai mở và nó mang tính chất thiêng liêng.</FOOTNOTE>
63
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" LABEL="23" POSITION="42" ORDER="3">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
64
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" LABEL="3" POSITION="156" ORDER="4">Lời trích từ Is 40,3 tt gợi lại cuộc giải phóng và hồi hương của người Do-thái từ Ba-by-lon, được vị ngôn sứ vô danh loan báo như cuộc xuất hành thứ hai. Áp dụng lời sấm vào lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả và công cuộc Chúa Giê-su sắp khởi sự, tác giả Tin Mừng cũng như Giáo Hội sơ khai đã hàm ý cho hiểu rằng một cuộc xuất hành mới sắp bắt đầu, cuộc xuất hành thiêng liêng đi vào Nước Trời. Ba sách Tin Mừng Nhất Lãm đều trích Is 40,3 theo bản LXX : *trong hoang địa* đi với *tiếng người hô* thay vì đi với *dọn sẵn* như bản Híp-ri ; và thay thế *cho Thiên Chúa đi* bằng *cho Người đi*. Sự thay thế này cho phép áp dụng câu I-sai-a này cho chính Đức Giê-su.</FOOTNOTE>
65
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.01" LABEL="4" POSITION="29" ORDER="5">*Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà ...* Người dân chắc chắn có một ấn tượng rất mạnh mẽ về nếp sống khổ hạnh của ông. Thế nhưng, dưới cái nhìn của tác giả Tin Mừng, cách ăn cách mặc của ông Gio-an ám chỉ ông thuộc hàng ngôn sứ, là hiện thân của chính Ê-li-a (x. 2 V 1,8), tiền hô loan báo *Ngày của Thiên Chúa* (x. Ml 3,1.23).</FOOTNOTE>
66
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="25" POSITION="34" ORDER="6">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
67
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="27" POSITION="87" ORDER="7">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
68
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="5" POSITION="87" ORDER="8">*Ông làm phép rửa cho họ ...* (c.6) : Thời bấy giờ, người Do-thái rất quen với những nghi thức thanh tẩy theo tục lệ và luật pháp. Nhưng cái độc đáo của phép rửa Gio-an là chính ông chủ động thực hiện nghi thức cho người ta ; lãnh phép rửa của ông có nghĩa là tuyên xưng lòng tin vào Đấng Mê-si-a sắp xuất hiện (x. Cv 19,4), đồng thời thú nhận tội lỗi để tỏ lòng sám hối, nhờ đó được ơn tha thứ.</FOOTNOTE>
69
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.03" LABEL="27" POSITION="57" ORDER="9">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
70
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="29" POSITION="38" ORDER="10">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
71
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="6" POSITION="38" ORDER="11">*Phái Pha-ri-sêu* : có khuynh hướng duy linh, ái quốc quá khích, rất nhiệt tình với luật Mô-sê và nhất là với vô vàn vô số những khẩu truyền. Về đời sống luân lý và đạo đức, họ thường chú trọng hình thức bên ngoài. Về mặt chính trị, họ là những kẻ thù của đế quốc Rô-ma, cho nên dân chúng có cảm tình với họ.</FOOTNOTE>
72
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="7" POSITION="53" ORDER="12">*Phái Xa-đốc* : xu thời và phóng khoáng, không nhìn nhận truyền thống nào cả, chỉ biết có luật. Có khuynh hướng duy vật, thích văn hoá Hy-lạp và thân chính quyền Rô-ma, vì thế họ bị dân ghét. Họ nắm những địa vị cao trong giáo phẩm, lại giàu có, nên tuy tương đối ít nhưng lại rất có thần thế.</FOOTNOTE>
73
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="1*" POSITION="145" ORDER="13">Rm 1,18</FOOTNOTE>
74
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="8" POSITION="192" ORDER="14">*Cơn thịnh nộ ... sắp giáng xuống* : cuộc chung thẩm và báo oán, theo các ngôn sứ Cựu Ước, sẽ xảy ra khi thời đại Mê-si-a bắt đầu ; lúc đó mọi kẻ tội lỗi đều bị loại khỏi Nước Đấng Mê-si-a. Cơn thịnh nộ trong Cựu Ước diễn tả thái độ của Thiên Chúa chí thánh đối với tội lỗi (x. Is 30,27-33). Ông Gio-an tiên báo vị thẩm phán thời cánh chung sắp đến, nhưng Chúa Giê-su xuất hiện như người tôi tớ hiền lành và khiêm nhường (x. 12,18-21) và theo thánh Phao-lô, Chúa Giê-su là Đấng giải thoát khỏi cơn thịnh nộ (x. 1 Tx 1,10).</FOOTNOTE>
75
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.06" LABEL="2*" POSITION="50" ORDER="15">Ga 8,23.37.39</FOOTNOTE>
76
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" LABEL="33" POSITION="102" ORDER="16">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
77
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" LABEL="9" POSITION="102" ORDER="17">*Hòn đá ... con cháu* : một cách nói chơi chữ kiểu Do-thái : a-ba-nim (đá), ba-nim (con cháu) ; nhưng cũng gợi lại Is 51,1 ví tổ phụ Áp-ra-ham như Tảng đá, từ đó người Ít-ra-en được đẽo ra.</FOOTNOTE>
78
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.08" LABEL="3*" POSITION="44" ORDER="18">Mt 7,19</FOOTNOTE>
79
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.09" LABEL="4*" POSITION="5" ORDER="19">Ga 1,26</FOOTNOTE>
80
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.09" LABEL="10" POSITION="211" ORDER="20">*Tôi ... rửa trong nước ... Người sẽ rửa trong Thánh Thần và lửa* : phép rửa của ông Gio-an chỉ là một biểu tượng bên ngoài ; tác động của Đức Ki-tô mới thật sự thanh luyện bên trong tâm hồn do sức mạnh của Thánh Thần. Hiệu năng của Thánh Thần được ví như lửa. Cựu Ước đã dùng biểu tượng này (Is 1,25 ; Dcr 13,9 ; Ml 3,2-3 ; Hc 2,5, v,v...) để diễn tả tác động mạnh mẽ của Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài trong lòng người ta.</FOOTNOTE>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.10" LABEL="11" POSITION="132" ORDER="21">Qua cách diễn tả và hình ảnh ông dùng, hình như Gio-an Tẩy Giả cũng chờ mong *Đấng sắp đến* sẽ là một vị thẩm phán nghiêm khắc, sẽ thẳng tay thi hành công lý của Thiên Chúa để khử trừ hết mọi kẻ bất trị ...</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" LABEL="27" POSITION="53" ORDER="22">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.02" LABEL="12" POSITION="34" ORDER="23">Ông Gio-an *một mực can Người...* : Sự việc Chúa Giê-su chịu phép rửa cũng khó hiểu và khó chấp nhận như mầu nhiệm thập giá. Cuộc đối thoại này là một cách giải thích của Mát-thêu.</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.04" LABEL="13" POSITION="54" ORDER="24">Đây là lời nói đầu tiên của Chúa Giê-su trong cuộc đời công khai mà Tin Mừng thứ nhất ghi lại. Lời này đưa ra nguyên tắc chung cho cả cuộc đời của Chúa. Sự công chính của con người là ở chỗ đó. Ở đây, Chúa Giê-su muốn chịu phép rửa của Gio-an để nhìn nhận công việc này là do Thiên Chúa (x. Lc 7,29-30) như là sự chuẩn bị cuối cùng đưa vào thời đại Mê-si-a. Có thi hành ý muốn của Thiên Chúa Cha trong việc này, thì Chúa Giê-su mới lập nên được nền công chính mới (x. 5,20) để kiện toàn luật cũ (5,17).</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.01" LABEL="14" POSITION="79" ORDER="25">Hiện tượng trời mở ra gợi nhớ lời Is 63,19, theo đó vị ngôn sứ dâng lên Thiên Chúa lời khẩn nguyện tập thể, xin Người nguôi giận với dân và tỏ mình ra là người cha, sau thời gian lâu dài không đoái hoài đến dân. Lời cầu xin ấy hôm nay ứng nghiệm : đất trời đã hoà giải (x. Cv 7,56 ; 10,11-16 ; Ga 1,51), Thiên Chúa đã ban mặc khải mới (x. Ed 1,1 ; Kh 4,1 ; 19,11).</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.02" LABEL="6*" POSITION="60" ORDER="26">Is 11,2; 61,1</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.02" LABEL="15" POSITION="74" ORDER="27">*Thần Khí như chim bồ câu* nhắc lại cuộc tạo dựng nguyên thuỷ (St 1,2), ở đây báo hiệu cuộc tạo dựng mới, nhất là cũng như trong Sáng thế ký, ở đây Thần Khí xuất hiện cùng lúc với lời Thiên Chúa phán. Thần Khí xức dầu cho Đức Giê-su (Cv 10,38), tấn phong Người làm Đấng Mê-si-a (Is 11,2 ; 42,1 ; x. Mt 4,1 ; 12,18.28).</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.03" LABEL="7*" POSITION="55" ORDER="28">Mt 12,18; 17,5; Is 42,1</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.03" LABEL="16" POSITION="75" ORDER="29">Tư tưởng này còn hiện rõ qua tiếng nói từ trời. Tiếng nói này phối hợp hai lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a để nói về Chúa Giê-su : a) Tv 2,7 *Con là Con của Cha ...* Đấng Mê-si-a thuộc dòng họ Đa-vít cũng là Con Thiên Chúa theo lời sấm của Na-than trong 2 Sm 7,14 ; b) Is 42,1 *Đây là người tôi tớ Ta đã chọn, Ta hài lòng về Người*. Như thế, Chúa Giê-su vừa là Con, vừa là Tôi Tớ. Trong suốt cuộc đời Người, Chúa Giê-su tự coi mình như *Con Người đến để hầu hạ và hiến mạng sống mình làm giá chuộc muôn người* (Mt 20,28). Nhưng theo mạch văn của hai đoạn Cựu Ước này, thì khi xử sự như tôi tớ, Chúa Giê-su mặc khải chính mình là Thẩm phán muôn dân và là Con Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
90
  </FOOTNOTES>
91
  <HEADINGS>
92
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">II. CÔNG BỐ NƯỚC TRỜI</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.003" NAME="" NUMBER="3">
30
  <PAGE ID="RCN_001.003.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.003.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hồi ấy, ông Gio-an Tẩy Giả đến rao giảng trong hoang địa miền Giu-đê rằng :</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.003.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.003.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông chính là người đã được ngôn sứ I-sai-a nói tới : Có tiếng người hô trong hoang địa : Hãy dọn sẵn con đường cho Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.003.002" NUMBER="2">
36
  <STC ID="RCN_001.003.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà, thắt lưng bằng dây da, lấy châu chấu và mật ong rừng làm thức ăn.</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.003.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, người ta từ Giê-ru-sa-lem và khắp miền Giu-đê, cùng khắp vùng ven sông Gio-đan, kéo đến với ông.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.003.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ thú tội, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.003.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thấy nhiều người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc đến chịu phép rửa, ông nói với họ rằng : Nòi rắn độc kia, ai đã chỉ cho các anh cách trốn cơn thịnh nộ của Thiên Chúa sắp giáng xuống vậy ?</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.003.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Các anh hãy sinh hoa quả để chứng tỏ lòng sám hối.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.003.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đừng tưởng có thể bảo mình rằng : Chúng ta đã có tổ phụ Áp-ra-ham.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.003.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vì, tôi nói cho các anh hay, Thiên Chúa có thể làm cho những hòn đá này trở nên con cháu ông Áp-ra-ham.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.003.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Cái rìu đã đặt sát gốc cây : bất cứ cây nào không sinh quả tốt đều bị chặt đi và quăng vào lửa.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.003.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Tôi, tôi làm phép rửa cho các anh trong nước để giục lòng các anh sám hối. Còn Đấng đến sau tôi thì quyền thế hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Người. Người sẽ làm phép rửa cho các anh trong Thánh Thần và lửa.</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.003.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Tay Người cầm nia, Người sẽ rê sạch lúa trong sân : thóc mẩy thì thu vào kho lẫm, còn thóc lép thì bỏ vào lửa không hề tắt mà đốt đi.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.003.003" NUMBER="3">
48
  <STC ID="RCN_001.003.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su từ miền Ga-li-lê đến sông Gio-đan, gặp ông Gio-an để xin ông làm phép rửa cho mình.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.003.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng ông một mực can Người và nói : Chính tôi mới cần được Ngài làm phép rửa, thế mà Ngài lại đến với tôi !</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.003.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su trả lời : Bây giờ cứ thế đã.</STC>
51
+ <STC ID="RCN_001.003.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì chúng ta nên làm như vậy để giữ trọn đức công chính.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.003.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Gio-an mới chiều theo ý Người.</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.003.004" NUMBER="4">
55
  <STC ID="RCN_001.003.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su chịu phép rửa xong, vừa ở dưới nước lên, thì các tầng trời mở ra.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.003.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người thấy Thần Khí Thiên Chúa đáp xuống như chim bồ câu và ngự trên Người.</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.003.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và có tiếng từ trời phán : Đây là Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <FOOTNOTES>
60
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" LABEL="1" POSITION="68" ORDER="0">*Hoang địa miền Giu-đê* nói chung là vùng đồi núi chạy từ dãy chính xuống châu thổ sông Gio-đan và cho tới Biển Chết. Theo truyền thống thì nơi ông Gio-an Tẩy Giả thường giảng và làm phép rửa là bên bờ Gio-đan về phía nam Giê-ri-khô.</FOOTNOTE>
61
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" LABEL="2" POSITION="18" ORDER="1">*Sám hối* có nghĩa là thay đổi hoàn toàn con người, từ nội tâm đến cách sống, chuyển hướng hoàn toàn, quay về với Thiên Chúa. Một mặt sám hối là từ bỏ nếp suy nghĩ của mình để tin vào Thiên Chúa, mặt khác là từ bỏ tội lỗi để sống theo lòng tin.</FOOTNOTE>
62
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.02" LABEL="3" POSITION="43" ORDER="2">*Nước Trời đã đến gần* : kiểu nói Do-thái tránh đọc tên Thiên Chúa, ý nghĩa cũng như *Nước Thiên Chúa* trong các Tin Mừng khác. Cựu Ước nhiều lần đã báo trước và hứa hẹn, người Do-thái nóng lòng chờ mong Đấng Mê-si-a thiết lập nước đó ; nhưng quần chúng thời bấy giờ lại có một ý niệm sai lạc, đợi trông một nước trần gian và chính trị. Ông Gio-an bắt đầu bằng kêu gọi sám hối như điều kiện thiết yếu chuẩn bị cho người ta gia nhập Nước Trời, cũng cho hiểu rằng nước ấy sẽ do Đức Giê-su khai mở và nó mang tính chất thiêng liêng.</FOOTNOTE>
63
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" LABEL="24" POSITION="42" ORDER="3">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
64
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.03" LABEL="4" POSITION="154" ORDER="4">Lời trích từ Is 40,3 tt gợi lại cuộc giải phóng và hồi hương của người Do-thái từ Ba-by-lon, được vị ngôn sứ vô danh loan báo như cuộc xuất hành thứ hai. Áp dụng lời sấm vào lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả và công cuộc Chúa Giê-su sắp khởi sự, tác giả Tin Mừng cũng như Giáo Hội sơ khai đã hàm ý cho hiểu rằng một cuộc xuất hành mới sắp bắt đầu, cuộc xuất hành thiêng liêng đi vào Nước Trời. Ba sách Tin Mừng Nhất Lãm đều trích Is 40,3 theo bản LXX : *trong hoang địa* đi với *tiếng người hô* thay vì đi với *dọn sẵn* như bản Híp-ri ; và thay thế *cho Thiên Chúa đi* bằng *cho Người đi*. Sự thay thế này cho phép áp dụng câu I-sai-a này cho chính Đức Giê-su.</FOOTNOTE>
65
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.01" LABEL="5" POSITION="29" ORDER="5">*Ông Gio-an mặc áo lông lạc đà ...* Người dân chắc chắn có một ấn tượng rất mạnh mẽ về nếp sống khổ hạnh của ông. Thế nhưng, dưới cái nhìn của tác giả Tin Mừng, cách ăn cách mặc của ông Gio-an ám chỉ ông thuộc hàng ngôn sứ, là hiện thân của chính Ê-li-a (x. 2 V 1,8), tiền hô loan báo *Ngày của Thiên Chúa* (x. Ml 3,1.23).</FOOTNOTE>
66
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="26" POSITION="34" ORDER="6">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
67
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="28" POSITION="87" ORDER="7">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
68
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.02" LABEL="6" POSITION="87" ORDER="8">*Ông làm phép rửa cho họ ...* (c.6) : Thời bấy giờ, người Do-thái rất quen với những nghi thức thanh tẩy theo tục lệ và luật pháp. Nhưng cái độc đáo của phép rửa Gio-an là chính ông chủ động thực hiện nghi thức cho người ta ; lãnh phép rửa của ông có nghĩa là tuyên xưng lòng tin vào Đấng Mê-si-a sắp xuất hiện (x. Cv 19,4), đồng thời thú nhận tội lỗi để tỏ lòng sám hối, nhờ đó được ơn tha thứ.</FOOTNOTE>
69
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.03" LABEL="28" POSITION="57" ORDER="9">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
70
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="30" POSITION="38" ORDER="10">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
71
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="7" POSITION="38" ORDER="11">*Phái Pha-ri-sêu* : có khuynh hướng duy linh, ái quốc quá khích, rất nhiệt tình với luật Mô-sê và nhất là với vô vàn vô số những khẩu truyền. Về đời sống luân lý và đạo đức, họ thường chú trọng hình thức bên ngoài. Về mặt chính trị, họ là những kẻ thù của đế quốc Rô-ma, cho nên dân chúng có cảm tình với họ.</FOOTNOTE>
72
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="8" POSITION="53" ORDER="12">*Phái Xa-đốc* : xu thời và phóng khoáng, không nhìn nhận truyền thống nào cả, chỉ biết có luật. Có khuynh hướng duy vật, thích văn hoá Hy-lạp và thân chính quyền Rô-ma, vì thế họ bị dân ghét. Họ nắm những địa vị cao trong giáo phẩm, lại giàu có, nên tuy tương đối ít nhưng lại rất có thần thế.</FOOTNOTE>
73
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="2@" POSITION="144" ORDER="13">Rm 1,18</FOOTNOTE>
74
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.04" LABEL="9" POSITION="191" ORDER="14">*Cơn thịnh nộ ... sắp giáng xuống* : cuộc chung thẩm và báo oán, theo các ngôn sứ Cựu Ước, sẽ xảy ra khi thời đại Mê-si-a bắt đầu ; lúc đó mọi kẻ tội lỗi đều bị loại khỏi Nước Đấng Mê-si-a. Cơn thịnh nộ trong Cựu Ước diễn tả thái độ của Thiên Chúa chí thánh đối với tội lỗi (x. Is 30,27-33). Ông Gio-an tiên báo vị thẩm phán thời cánh chung sắp đến, nhưng Chúa Giê-su xuất hiện như người tôi tớ hiền lành và khiêm nhường (x. 12,18-21) và theo thánh Phao-lô, Chúa Giê-su là Đấng giải thoát khỏi cơn thịnh nộ (x. 1 Tx 1,10).</FOOTNOTE>
75
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.06" LABEL="3@" POSITION="49" ORDER="15">Ga 8,23.37.39</FOOTNOTE>
76
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" LABEL="34" POSITION="102" ORDER="16">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
77
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.07" LABEL="10" POSITION="102" ORDER="17">*Hòn đá ... con cháu* : một cách nói chơi chữ kiểu Do-thái : a-ba-nim (đá), ba-nim (con cháu) ; nhưng cũng gợi lại Is 51,1 ví tổ phụ Áp-ra-ham như Tảng đá, từ đó người Ít-ra-en được đẽo ra.</FOOTNOTE>
78
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.08" LABEL="4@" POSITION="44" ORDER="18">Mt 7,19</FOOTNOTE>
79
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.09" LABEL="5@" POSITION="5" ORDER="19">Ga 1,26</FOOTNOTE>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.09" LABEL="11" POSITION="211" ORDER="20">*Tôi ... rửa trong nước ... Người sẽ rửa trong Thánh Thần và lửa* : phép rửa của ông Gio-an chỉ là một biểu tượng bên ngoài ; tác động của Đức Ki-tô mới thật sự thanh luyện bên trong tâm hồn do sức mạnh của Thánh Thần. Hiệu năng của Thánh Thần được ví như lửa. Cựu Ước đã dùng biểu tượng này (Is 1,25 ; Dcr 13,9 ; Ml 3,2-3 ; Hc 2,5, v,v...) để diễn tả tác động mạnh mẽ của Thiên Chúa và Thần Khí của Ngài trong lòng người ta.</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.002.10" LABEL="12" POSITION="132" ORDER="21">Qua cách diễn tả và hình ảnh ông dùng, hình như Gio-an Tẩy Giả cũng chờ mong *Đấng sắp đến* sẽ là một vị thẩm phán nghiêm khắc, sẽ thẳng tay thi hành công lý của Thiên Chúa để khử trừ hết mọi kẻ bất trị ...</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.01" LABEL="28" POSITION="53" ORDER="22">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.02" LABEL="13" POSITION="34" ORDER="23">Ông Gio-an *một mực can Người...* : Sự việc Chúa Giê-su chịu phép rửa cũng khó hiểu và khó chấp nhận như mầu nhiệm thập giá. Cuộc đối thoại này là một cách giải thích của Mát-thêu.</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.003.04" LABEL="14" POSITION="54" ORDER="24">Đây là lời nói đầu tiên của Chúa Giê-su trong cuộc đời công khai mà Tin Mừng thứ nhất ghi lại. Lời này đưa ra nguyên tắc chung cho cả cuộc đời của Chúa. Sự công chính của con người là ở chỗ đó. Ở đây, Chúa Giê-su muốn chịu phép rửa của Gio-an để nhìn nhận công việc này là do Thiên Chúa (x. Lc 7,29-30) như là sự chuẩn bị cuối cùng đưa vào thời đại Mê-si-a. Có thi hành ý muốn của Thiên Chúa Cha trong việc này, thì Chúa Giê-su mới lập nên được nền công chính mới (x. 5,20) để kiện toàn luật cũ (5,17).</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.01" LABEL="15" POSITION="79" ORDER="25">Hiện tượng trời mở ra gợi nhớ lời Is 63,19, theo đó vị ngôn sứ dâng lên Thiên Chúa lời khẩn nguyện tập thể, xin Người nguôi giận với dân và tỏ mình ra là người cha, sau thời gian lâu dài không đoái hoài đến dân. Lời cầu xin ấy hôm nay ứng nghiệm : đất trời đã hoà giải (x. Cv 7,56 ; 10,11-16 ; Ga 1,51), Thiên Chúa đã ban mặc khải mới (x. Ed 1,1 ; Kh 4,1 ; 19,11).</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.02" LABEL="7@" POSITION="60" ORDER="26">Is 11,2; 61,1</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.02" LABEL="16" POSITION="74" ORDER="27">*Thần Khí như chim bồ câu* nhắc lại cuộc tạo dựng nguyên thuỷ (St 1,2), ở đây báo hiệu cuộc tạo dựng mới, nhất là cũng như trong Sáng thế ký, ở đây Thần Khí xuất hiện cùng lúc với lời Thiên Chúa phán. Thần Khí xức dầu cho Đức Giê-su (Cv 10,38), tấn phong Người làm Đấng Mê-si-a (Is 11,2 ; 42,1 ; x. Mt 4,1 ; 12,18.28).</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.03" LABEL="8@" POSITION="54" ORDER="28">Mt 12,18; 17,5; Is 42,1</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.003.004.03" LABEL="17" POSITION="74" ORDER="29">Tư tưởng này còn hiện rõ qua tiếng nói từ trời. Tiếng nói này phối hợp hai lời sấm Cựu Ước về Đấng Mê-si-a để nói về Chúa Giê-su : a) Tv 2,7 *Con là Con của Cha ...* Đấng Mê-si-a thuộc dòng họ Đa-vít cũng là Con Thiên Chúa theo lời sấm của Na-than trong 2 Sm 7,14 ; b) Is 42,1 *Đây là người tôi tớ Ta đã chọn, Ta hài lòng về Người*. Như thế, Chúa Giê-su vừa là Con, vừa là Tôi Tớ. Trong suốt cuộc đời Người, Chúa Giê-su tự coi mình như *Con Người đến để hầu hạ và hiến mạng sống mình làm giá chuộc muôn người* (Mt 20,28). Nhưng theo mạch văn của hai đoạn Cựu Ước này, thì khi xử sự như tôi tớ, Chúa Giê-su mặc khải chính mình là Thẩm phán muôn dân và là Con Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
90
  </FOOTNOTES>
91
  <HEADINGS>
92
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.003.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">II. CÔNG BỐ NƯỚC TRỜI</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:3209770ab3be23b131010169b15c1aace027e62d43779d537199df9850c2eb38
3
- size 29007
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:c55f6624682c34449bc25aadbcf9ded475faaf0c3fe380706d7c2ea3fc5e389e
3
+ size 27474
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.004.xml CHANGED
@@ -30,25 +30,22 @@
30
  <PAGE ID="RCN_001.004.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.004.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.004.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ăn chay ròng rã bốn mươi đêm ngày, và sau đó, Người thấy đói.</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.004.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !”</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.004.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Người đáp : “Đã có lời chép rằng : *Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.004.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*”</STC>
36
  </PAGE>
37
  <PAGE ID="RCN_001.004.002" NUMBER="2">
38
  <STC ID="RCN_001.004.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ,</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.004.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">rồi nói với Người : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi !</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.004.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì đã có lời chép rằng : *Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.004.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*”</STC>
42
  </PAGE>
43
  <PAGE ID="RCN_001.004.003" NUMBER="3">
44
- <STC ID="RCN_001.004.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Nhưng cũng đã có lời chép rằng : *Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.”*</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.004.004" NUMBER="4">
47
  <STC ID="RCN_001.004.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quỷ lại đem Người lên một ngọn núi rất cao, và chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian, và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy,</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.004.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và bảo rằng : Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.”</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.004.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền nói : Xa-tan kia, xéo đi !</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.004.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì đã có lời chép rằng : *Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.004.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*”</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.004.005" NUMBER="5">
54
  <STC ID="RCN_001.004.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.</STC>
@@ -57,16 +54,15 @@
57
  <STC ID="RCN_001.004.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su nghe tin ông Gio-an đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.004.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ Na-da-rét, đến ở Ca-phác-na-um, một thành ven biển hồ Ga-li-lê, thuộc địa hạt Dơ-vu-lun và Náp-ta-li,</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.004.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a nói :</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.004.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Này đất Dơ-vu-lun, và đất Náp-ta-li, hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan, hỡi Ga-li-lê, miền đất của dân ngoại !</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.004.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.004.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">*Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.*</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.004.007" NUMBER="7">
65
- <STC ID="RCN_001.004.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu rao giảng và nói rằng : Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.”</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.004.008" NUMBER="8">
68
  <STC ID="RCN_001.004.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê, thì thấy hai anh em kia, là ông Si-môn, cũng gọi là Phê-rô, và người anh là ông An-rê, đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá.</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.004.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người bảo các ông : Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.”</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.004.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.004.009" NUMBER="9">
@@ -81,34 +77,34 @@
81
  <STC ID="RCN_001.004.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Từ miền Ga-li-lê, vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem, miền Giu-đê và vùng bên kia sông Gio-đan, dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <FOOTNOTES>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LABEL="1" POSITION="70" ORDER="0">Đã làm người, người tự do và có trách nhiệm, thì tất nhiên Chúa Giê-su phải bị thử thách, nghĩa là phải lựa chọn. Bản văn ở đây nói rõ : Thánh Thần dẫn Chúa Giê-su vào hoang địa để chịu quỷ cám dỗ. Nghĩa là đặt Chúa Giê-su vào một hoàn cảnh để Người tự khẳng định và chứng tỏ thái độ làm Con Thiên Chúa. Thật ra, Chúa Giê-su không chỉ bị cám dỗ như một con người, mà đặc biệt như vị Mê-si-a. Chính ma quỷ cũng để lộ ý đồ của nó trong nghi vấn *Nếu ông là Con Thiên Chúa*.</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.02" LABEL="1*" POSITION="22" ORDER="1">Xh 24,18; 34,28; Đnl 9,9</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.02" LABEL="2" POSITION="39" ORDER="2">Cũng như ông Mô-sê (Đnl 9,9.18 ; Xh 34,28).</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.03" LABEL="3" POSITION="67" ORDER="3">Tước hiệu này thuộc nội dung các lời hứa về Vua Mê-si-a con Đa-vít, như Tv 2,7 ; 89,27 ; nhất là 2 Sm 7,14-16 và 1 Sb 17,13. Dù sao thì tước hiệu *Con Thiên Chúa* cũng được bỏ ngỏ để đón thêm nghĩa sung mãn về thần tính của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.04" LABEL="4" POSITION="38" ORDER="4">Các lời trích Sách Thánh cho thấy : ba cơn cám dỗ Chúa Giê-su phải chịu gợi lại ba cuộc thử thách dân Ít-ra-en xưa đã trải qua trong sa mạc mà họ đã vấp ngã. Điều này ám chỉ Chúa Giê-su mang trong mình ơn gọi của Dân Ít-ra-en mới, là Giáo Hội, và trong Người, Giáo Hội chiến thắng Xa-tan.</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.04" LABEL="2*" POSITION="42" ORDER="5">Đnl 8,3</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.002.03" LABEL="3*" POSITION="75" ORDER="6">Tv 91,12</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" LABEL="4*" POSITION="52" ORDER="7">Đnl 6,16</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="5*" POSITION="8" ORDER="8">Kh 21,10</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="6*" POSITION="47" ORDER="9">Đnl 34,1</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="5" POSITION="90" ORDER="10">Ông Mô-sê cũng đã *thấy tất cả miền đất* (xứ) từ đỉnh núi Nê-bô. Có thể là Xa-tan chỉ bày ra cảnh tượng này trong trí tưởng tượng của Chúa Giê-su để cám dỗ Người, chứ nó không thật sự hiện hình để đưa Chúa Giê-su đi, về như thế. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là cám dỗ đã không có thật, hoặc chỉ là một sự giằng co nội tâm của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" LABEL="7*" POSITION="23" ORDER="11">Mt 16,23</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" LABEL="13" POSITION="29" ORDER="12">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.04" LABEL="8*" POSITION="26" ORDER="13">Đnl 6,13</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" LABEL="21" POSITION="43" ORDER="14">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.03" LABEL="27" POSITION="33" ORDER="15">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" LABEL="29" POSITION="90" ORDER="16">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.06" LABEL="9*" POSITION="1" ORDER="17">Is 9,1; Lc 1,79</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" LABEL="10*" POSITION="55" ORDER="18">Mt 3,2</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" LABEL="7" POSITION="87" ORDER="19">Tất cả sự nghiệp rao giảng của Chúa Giê-su đều xoay quanh đề tài *Triều đại Thiên Chúa*. Đây cũng là lý tưởng mà Cựu Ước hằng vươn tới. Triều đại Thiên Chúa bao gồm một Vương quốc *các thánh*, những công dân biết nhìn nhận Thiên Chúa là Vua và yêu mến tuân phục Người (x. Đn 2 ; 7). Triều đại ấy đã bị tội lỗi phủ nhận, nhưng cuối cùng Thiên Chúa sẽ nhờ Đấng Mê-si-a tái lập. Chúa Giê-su, cũng như ông Gio-an Tẩy Giả, loan báo triều đại này đang đến, và cũng do chính Người thực hiện với tư cách là *Con Người*, như sách Đa-ni-en đã nói.</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="12*" POSITION="69" ORDER="20">Ga 1,40-42</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="35" POSITION="99" ORDER="21">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="37" POSITION="126" ORDER="22">English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#948;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: An-rê-anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.02" LABEL="39" POSITION="45" ORDER="23">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" LABEL="43" POSITION="37" ORDER="24">English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: &#x26;#931;&#x26;#965;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#945; | Vietnamese: Xy-ri-Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" LABEL="10" POSITION="37" ORDER="25">Địa danh dùng theo nghĩa khái quát chỉ chung vùng Ga-li-lê và lân cận, như có thể thấy trong Mc 1,28.</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" LABEL="45" POSITION="53" ORDER="26">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" LABEL="29" POSITION="95" ORDER="27">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
112
  </FOOTNOTES>
113
  <HEADINGS>
114
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chịu cám dỗ</HEADING>
 
30
  <PAGE ID="RCN_001.004.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.004.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su được Thần Khí dẫn vào hoang địa, để chịu quỷ cám dỗ.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.004.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ăn chay ròng rã bốn mươi đêm ngày, và sau đó, Người thấy đói.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.004.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi ấy tên cám dỗ đến gần Người và nói : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì truyền cho những hòn đá này hoá bánh đi !</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.004.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Người đáp : Đã có lời chép rằng : Người ta sống không chỉ nhờ cơm bánh, nhưng còn nhờ mọi lời miệng Thiên Chúa phán ra.</STC>
 
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.004.002" NUMBER="2">
37
  <STC ID="RCN_001.004.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đó, quỷ đem Người đến thành thánh, và đặt Người trên nóc đền thờ,</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.004.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">rồi nói với Người : Nếu ông là Con Thiên Chúa, thì gieo mình xuống đi !</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.004.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì đã có lời chép rằng : Thiên Chúa sẽ truyền cho thiên sứ lo cho bạn, và thiên sứ sẽ tay đỡ tay nâng, cho bạn khỏi vấp chân vào đá.</STC>
 
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.004.003" NUMBER="3">
42
+ <STC ID="RCN_001.004.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Nhưng cũng đã có lời chép rằng : Ngươi chớ thử thách Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.004.004" NUMBER="4">
45
  <STC ID="RCN_001.004.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quỷ lại đem Người lên một ngọn núi rất cao, và chỉ cho Người thấy tất cả các nước thế gian, và vinh hoa lợi lộc của các nước ấy,</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.004.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và bảo rằng : Tôi sẽ cho ông tất cả những thứ đó, nếu ông sấp mình bái lạy tôi.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.004.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền nói : Xa-tan kia, xéo đi !</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.004.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì đã có lời chép rằng : Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi.</STC>
 
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.004.005" NUMBER="5">
51
  <STC ID="RCN_001.004.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thế rồi quỷ bỏ Người mà đi, và có các sứ thần tiến đến hầu hạ Người.</STC>
 
54
  <STC ID="RCN_001.004.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su nghe tin ông Gio-an đã bị nộp, Người lánh qua miền Ga-li-lê.</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.004.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ Na-da-rét, đến ở Ca-phác-na-um, một thành ven biển hồ Ga-li-lê, thuộc địa hạt Dơ-vu-lun và Náp-ta-li,</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.004.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a nói :</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.004.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Này đất Dơ-vu-lun, và đất Náp-ta-li, hỡi con đường ven biển, và vùng tả ngạn sông Gio-đan, hỡi Ga-li-lê, miền đất của dân ngoại !</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.004.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đoàn dân đang ngồi trong cảnh tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng, những kẻ đang ngồi trong vùng bóng tối của tử thần nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.</STC>
 
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.004.007" NUMBER="7">
61
+ <STC ID="RCN_001.004.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu rao giảng và nói rằng : Anh em hãy sám hối, vì Nước Trời đã đến gần.</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.004.008" NUMBER="8">
64
  <STC ID="RCN_001.004.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê, thì thấy hai anh em kia, là ông Si-môn, cũng gọi là Phê-rô, và người anh là ông An-rê, đang quăng chài xuống biển, vì các ông làm nghề đánh cá.</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.004.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người bảo các ông : Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.004.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.004.009" NUMBER="9">
 
77
  <STC ID="RCN_001.004.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Từ miền Ga-li-lê, vùng Thập Tỉnh, thành Giê-ru-sa-lem, miền Giu-đê và vùng bên kia sông Gio-đan, dân chúng lũ lượt kéo đến đi theo Người.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <FOOTNOTES>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LABEL="2" POSITION="70" ORDER="0">Đã làm người, người tự do và có trách nhiệm, thì tất nhiên Chúa Giê-su phải bị thử thách, nghĩa là phải lựa chọn. Bản văn ở đây nói rõ : Thánh Thần dẫn Chúa Giê-su vào hoang địa để chịu quỷ cám dỗ. Nghĩa là đặt Chúa Giê-su vào một hoàn cảnh để Người tự khẳng định và chứng tỏ thái độ làm Con Thiên Chúa. Thật ra, Chúa Giê-su không chỉ bị cám dỗ như một con người, mà đặc biệt như vị Mê-si-a. Chính ma quỷ cũng để lộ ý đồ của nó trong nghi vấn *Nếu ông là Con Thiên Chúa*.</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.02" LABEL="2@" POSITION="22" ORDER="1">Xh 24,18; 34,28; Đnl 9,9</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.02" LABEL="3" POSITION="39" ORDER="2">Cũng như ông Mô-sê (Đnl 9,9.18 ; Xh 34,28).</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.03" LABEL="4" POSITION="66" ORDER="3">Tước hiệu này thuộc nội dung các lời hứa về Vua Mê-si-a con Đa-vít, như Tv 2,7 ; 89,27 ; nhất là 2 Sm 7,14-16 và 1 Sb 17,13. Dù sao thì tước hiệu *Con Thiên Chúa* cũng được bỏ ngỏ để đón thêm nghĩa sung mãn về thần tính của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.04" LABEL="5" POSITION="37" ORDER="4">Các lời trích Sách Thánh cho thấy : ba cơn cám dỗ Chúa Giê-su phải chịu gợi lại ba cuộc thử thách dân Ít-ra-en xưa đã trải qua trong sa mạc mà họ đã vấp ngã. Điều này ám chỉ Chúa Giê-su mang trong mình ơn gọi của Dân Ít-ra-en mới, là Giáo Hội, và trong Người, Giáo Hội chiến thắng Xa-tan.</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.04" LABEL="3@" POSITION="40" ORDER="5">Đnl 8,3</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.002.03" LABEL="4@" POSITION="74" ORDER="6">Tv 91,12</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.003.01" LABEL="5@" POSITION="50" ORDER="7">Đnl 6,16</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="6@" POSITION="8" ORDER="8">Kh 21,10</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="7@" POSITION="47" ORDER="9">Đnl 34,1</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.01" LABEL="6" POSITION="90" ORDER="10">Ông Mô-sê cũng đã *thấy tất cả miền đất* (xứ) từ đỉnh núi Nê-bô. Có thể là Xa-tan chỉ bày ra cảnh tượng này trong trí tưởng tượng của Chúa Giê-su để cám dỗ Người, chứ nó không thật sự hiện hình để đưa Chúa Giê-su đi, về như thế. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là cám dỗ đã không có thật, hoặc chỉ là một sự giằng co nội tâm của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" LABEL="8@" POSITION="22" ORDER="11">Mt 16,23</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.03" LABEL="14" POSITION="28" ORDER="12">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.004.04" LABEL="9@" POSITION="25" ORDER="13">Đnl 6,13</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.02" LABEL="22" POSITION="43" ORDER="14">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.03" LABEL="28" POSITION="33" ORDER="15">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.04" LABEL="30" POSITION="89" ORDER="16">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.006.05" LABEL="10@" POSITION="0" ORDER="17">Is 9,1; Lc 1,79</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" LABEL="11@" POSITION="54" ORDER="18">Mt 3,2</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.007.01" LABEL="8" POSITION="86" ORDER="19">Tất cả sự nghiệp rao giảng của Chúa Giê-su đều xoay quanh đề tài *Triều đại Thiên Chúa*. Đây cũng là lý tưởng mà Cựu Ước hằng vươn tới. Triều đại Thiên Chúa bao gồm một Vương quốc *các thánh*, những công dân biết nhìn nhận Thiên Chúa là Vua và yêu mến tuân phục Người (x. Đn 2 ; 7). Triều đại ấy đã bị tội lỗi phủ nhận, nhưng cuối cùng Thiên Chúa sẽ nhờ Đấng Mê-si-a tái lập. Chúa Giê-su, cũng như ông Gio-an Tẩy Giả, loan báo triều đại này đang đến, và cũng do chính Người thực hiện với tư cách là *Con Người*, như sách Đa-ni-en đã nói.</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="13@" POSITION="69" ORDER="20">Ga 1,40-42</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="36" POSITION="99" ORDER="21">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.008.01" LABEL="38" POSITION="126" ORDER="22">English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#948;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: An-rê-anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.009.02" LABEL="40" POSITION="45" ORDER="23">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" LABEL="44" POSITION="37" ORDER="24">English: Syria | French: Syrie | Latin: Syria | Origin: &#x26;#931;&#x26;#965;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#945; | Vietnamese: Xy-ri-Gđt 1,12 ; Mt 4,24 ; Cv 15,23</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.02" LABEL="11" POSITION="37" ORDER="25">Địa danh dùng theo nghĩa khái quát chỉ chung vùng Ga-li-lê và lân cận, như có thể thấy trong Mc 1,28.</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" LABEL="46" POSITION="53" ORDER="26">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.004.010.04" LABEL="30" POSITION="95" ORDER="27">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
108
  </FOOTNOTES>
109
  <HEADINGS>
110
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.004.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chịu cám dỗ</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:e99f199d47798632224a62bfdac8da08c799997ba65aaed9e17e8d2656034f25
3
- size 68882
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:b1a11c6d16d52e6805b4edab7418c29115aadc9bbd954b8604ce7cdb5fc798ec
3
+ size 66580
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.005.xml CHANGED
@@ -33,7 +33,7 @@
33
  <STC ID="RCN_001.005.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người mở miệng dạy họ rằng :</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.005.002" NUMBER="2">
36
- <STC ID="RCN_001.005.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">“Phúc thay ai</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.005.003" NUMBER="3">
39
  <STC ID="RCN_001.005.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">có tâm hồn nghèo khó,</STC>
@@ -42,13 +42,13 @@
42
  <STC ID="RCN_001.005.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">vì Nước Trời là của họ.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.005.005" NUMBER="5">
45
- <STC ID="RCN_001.005.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Phúc thay ai *hiền lành*,</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.005.006" NUMBER="6">
48
- <STC ID="RCN_001.005.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">vì *họ sẽ được Đất Hứa*</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.005.007" NUMBER="7">
51
- <STC ID="RCN_001.005.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">*làm gia nghiệp.*</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.005.008" NUMBER="8">
54
  <STC ID="RCN_001.005.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Phúc thay ai sầu khổ,</STC>
@@ -129,26 +129,26 @@
129
  <STC ID="RCN_001.005.033.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="3" PAR_NUMBER="32" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế.</STC>
130
  </PAGE>
131
  <PAGE ID="RCN_001.005.034" NUMBER="34">
132
- <STC ID="RCN_001.005.034.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="33" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Chính anh em là muối cho đời. Nhưng muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại ?</STC>
133
  <STC ID="RCN_001.005.034.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="33" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho người ta chà đạp thôi.</STC>
134
  </PAGE>
135
  <PAGE ID="RCN_001.005.035" NUMBER="35">
136
- <STC ID="RCN_001.005.035.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Chính anh em là ánh sáng cho trần gian.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.005.035.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một thành xây trên núi không tài nào che giấu được.</STC>
138
  <STC ID="RCN_001.005.035.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cũng chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới cái thùng, nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà.</STC>
139
  <STC ID="RCN_001.005.035.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.</STC>
140
  </PAGE>
141
  <PAGE ID="RCN_001.005.036" NUMBER="36">
142
- <STC ID="RCN_001.005.036.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê hoặc lời các ngôn sứ.</STC>
143
  <STC ID="RCN_001.005.036.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để kiện toàn.</STC>
144
  <STC ID="RCN_001.005.036.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành.</STC>
145
  <STC ID="RCN_001.005.036.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước Trời.</STC>
146
  </PAGE>
147
  <PAGE ID="RCN_001.005.037" NUMBER="37">
148
- <STC ID="RCN_001.005.037.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="36" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời.</STC>
149
  </PAGE>
150
  <PAGE ID="RCN_001.005.038" NUMBER="38">
151
- <STC ID="RCN_001.005.038.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : *Chớ giết người* ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
152
  <STC ID="RCN_001.005.038.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : Ai giận anh em mình, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
153
  <STC ID="RCN_001.005.038.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì đáng bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng.</STC>
154
  <STC ID="RCN_001.005.038.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo, thì đáng bị lửa hoả ngục thiêu đốt.</STC>
@@ -158,106 +158,100 @@
158
  <STC ID="RCN_001.005.038.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật cho anh biết : anh sẽ không ra khỏi đó, trước khi trả hết đồng xu cuối cùng.</STC>
159
  </PAGE>
160
  <PAGE ID="RCN_001.005.039" NUMBER="39">
161
- <STC ID="RCN_001.005.039.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *Chớ ngoại tình.</STC>
162
- <STC ID="RCN_001.005.039.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">*</STC>
163
- <STC ID="RCN_001.005.039.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai nhìn người phụ nữ thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi.</STC>
164
- <STC ID="RCN_001.005.039.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân bị ném vào hoả ngục.</STC>
165
- <STC ID="RCN_001.005.039.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hoả ngục.</STC>
166
  </PAGE>
167
  <PAGE ID="RCN_001.005.040" NUMBER="40">
168
- <STC ID="RCN_001.005.040.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="39" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Luật còn dạy rằng : *Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ chứng thư ly dị.</STC>
169
- <STC ID="RCN_001.005.040.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="39" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">*</STC>
170
- <STC ID="RCN_001.005.040.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="39" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp, ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình ; và ai cưới người đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình.</STC>
171
  </PAGE>
172
  <PAGE ID="RCN_001.005.041" NUMBER="41">
173
- <STC ID="RCN_001.005.041.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : *Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.</STC>
174
- <STC ID="RCN_001.005.041.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">*</STC>
175
- <STC ID="RCN_001.005.041.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : đừng thề chi cả.</STC>
176
- <STC ID="RCN_001.005.041.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*Đừng chỉ trời mà thề, vì trờingai Thiên Chúa.</STC>
177
- <STC ID="RCN_001.005.041.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*</STC>
178
- <STC ID="RCN_001.005.041.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*Đừng chỉ đất thề, đất bệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.</STC>
179
- <STC ID="RCN_001.005.041.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*</STC>
180
- <STC ID="RCN_001.005.041.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được.</STC>
181
- <STC ID="RCN_001.005.041.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng hễ ‘có’ thì phải nói ‘có’, ‘không’ thì phải nói ‘không’.</STC>
182
- <STC ID="RCN_001.005.041.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thêm thắt điều gì là do ác quỷ.</STC>
183
  </PAGE>
184
  <PAGE ID="RCN_001.005.042" NUMBER="42">
185
- <STC ID="RCN_001.005.042.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *Mắt đền mắt, răng đền răng.</STC>
186
- <STC ID="RCN_001.005.042.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">*</STC>
187
- <STC ID="RCN_001.005.042.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo anh em : đừng chống cự người ác, trái lại, nếu bị ai vả má bên phải, thì hãy giơ cả bên trái ra nữa.</STC>
188
- <STC ID="RCN_001.005.042.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho lấy cả áo ngoài.</STC>
189
- <STC ID="RCN_001.005.042.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu người bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với người ấy hai dặm.</STC>
190
- <STC ID="RCN_001.005.042.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai xin, thì hãy cho ; ai muốn vay mượn, thì đừng ngoảnh mặt đi.</STC>
191
  </PAGE>
192
  <PAGE ID="RCN_001.005.043" NUMBER="43">
193
- <STC ID="RCN_001.005.043.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đã nghe Luật dạy rằng : *Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù*.</STC>
194
  <STC ID="RCN_001.005.043.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo anh em : hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngược đãi anh em.</STC>
195
  <STC ID="RCN_001.005.043.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, anh em mới được trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời, vì Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính.</STC>
196
  <STC ID="RCN_001.005.043.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì anh em nào có công chi ?</STC>
197
  <STC ID="RCN_001.005.043.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ngay cả những người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao ?</STC>
198
  <STC ID="RCN_001.005.043.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu ?</STC>
199
  <STC ID="RCN_001.005.043.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao ?</STC>
200
- <STC ID="RCN_001.005.043.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy nên hoàn thiện, như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện.”</STC>
201
  </PAGE>
202
  <FOOTNOTES>
203
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" LABEL="1" POSITION="33" ORDER="0">Xưa ông Mô-sê lên núi để nhận lãnh Luật Giao ước (Xh 24,13.15.18) ; còn Chúa Giê-su lên núi, ngồi công bố luật mới của Người. *Núi* ở đây chỉ là một trong những ngọn đồi gần Ca-phác-na-um. Nhưng hẳn Mát-thêu đã chủ ý dùng *núi* để gợi lên hình ảnh lập giao ước, mặc khải của Thiên Chúa, ban bố Lề Luật.</FOOTNOTE>
204
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.02" LABEL="2" POSITION="16" ORDER="1">*Ngồi* là tư thế của vị Thầy trong vai trò giáo huấn, mà Mát-thêu rất thích nhắc đến (13,1 ; 15,29 ; 23,2 ; 24,3).</FOOTNOTE>
205
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.002.01" LABEL="3" POSITION="10" ORDER="2">Tuyên phúc là một lối nói và một văn loại mà Cựu Ước đã dùng (Tv 1,1-2 ; 2,12 tt ; 33,12 ; 127,5-6 ; v.v... ; Cn 3,3 ; 8,32-34 ; 14,21...). Ở đây, Chúa Giê-su dùng những công thức này để công bố khai mạc Nước Trời, trong đó những người nghèo đói, hèn mọn, sầu khổ, v.v... sẽ tìm được hạnh phúc thật, một khi họ tin nhận sứ điệp của Người. So sánh Mát-thêu với Lu-ca (6,20-26), có lẽ Lu-ca giữ được công thức của Chúa gần với hoàn cảnh lịch sử hơn. Mát-thêu đã khai triển rộng thêm các mối phúc và đưa về ý nghĩa nội tâm và luân lý rõ hơn, cũng như đã muốn chuyển đạt lời Chúa đến mọi nơi mọi thời : *Phúc thay ai...* thay vì *Phúc cho anh em..*..</FOOTNOTE>
206
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.003.01" LABEL="1*" POSITION="11" ORDER="3">Tv 37,19</FOOTNOTE>
207
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.003.01" LABEL="4" POSITION="20" ORDER="4">*Nghèo khó* cũng như *bé nhỏ* (18,1 tt) trước tiên hiểu theo nghĩa cánh chung về kẻ tin và được tái sinh trong Nước Trời ; hiểu theo nghĩa đạo đức về từ bỏ chỉ là nghĩa đến sau. Nhờ lòng tin, con người chấp nhận sứ điệp của Chúa Giê-su thì đó là vào Nước Trời và được hạnh phúc. Tất nhiên lòng tin đó sẽ kéo theo tất cả những đòi hỏi khác về luân lý và đạo đức, kể cả khó nghèo về của cải vật chất (6,19 tt).</FOOTNOTE>
208
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" LABEL="5" POSITION="12" ORDER="5">Nước Trời ở đây, cũng như ở c.10, ngay bây giờ đã là kỷ phần của những ai có tâm hồn nghèo khó.</FOOTNOTE>
209
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.005.01" LABEL="6" POSITION="24" ORDER="6">Trong Sách Thánh, hiền hoà vẫn đi với nghèo khó, cũng như bé mọn, yếu đuối và oan ức, thiếu thốn : tất cả đều cùng một họ với nhau, nên rất có thể mối phúc thứ hai chỉ được đưa vào để giải thích c.3.</FOOTNOTE>
210
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.006.01" LABEL="36" POSITION="22" ORDER="7">English: Promised Land | French: terre promise | Latin: terra promissionis | Origin: &#x26;#947;&#x26;#951;&#x26;#32;&#x26;#964;&#x26;#951;&#x26;#962;-&#x26;#949;&#x26;#960;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#947;&#x26;#949;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Đất Hứa-Dt 11.9</FOOTNOTE>
211
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.011.01" LABEL="7" POSITION="30" ORDER="8">*Nên người công chính* ở đây cũng như *tâm hồn* ở c.3 và *vì sống công chính*, c.10 là những giải thích cho rõ nghĩa và tránh hiểu lầm. Lòng tin của những người chấp nhận lời Chúa Giê-su thể hiện trong những thái độ mang tính tôn giáo, chứ không chỉ thuần tuý xã hội.</FOOTNOTE>
212
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.013.01" LABEL="2*" POSITION="10" ORDER="9">Gc 2,13</FOOTNOTE>
213
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.016.01" LABEL="3*" POSITION="10" ORDER="10">Cn 22,11</FOOTNOTE>
214
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.024.01" LABEL="4*" POSITION="0" ORDER="11">1 Pr 3,14</FOOTNOTE>
215
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.028.01" LABEL="5*" POSITION="3" ORDER="12">Cv 5,41; Pl 1,29</FOOTNOTE>
216
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.031.01" LABEL="6*" POSITION="3" ORDER="13">St 15,1</FOOTNOTE>
217
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.034.01" LABEL="7*" POSITION="37" ORDER="14">Mc 9,50; Lc 14,34</FOOTNOTE>
218
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.034.02" LABEL="9" POSITION="78" ORDER="15">Muối, ánh sáng và thành xây trên núi là những hình ảnh nói lên vai trò chứng tá của người môn đệ trên trần gian. Muối có hai công dụng chính : ướp cho khỏi hư và làm gia vị. Người môn đệ phải giữ cho xã hội khỏi suy thoái, đồng thời giúp cho thăng tiến.</FOOTNOTE>
219
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.01" LABEL="8*" POSITION="17" ORDER="16">Pl 2,15</FOOTNOTE>
220
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.01" LABEL="10" POSITION="39" ORDER="17">Ánh sáng là cái gì rất tự nhiên ; nguyên nó đã kéo chú ý của người ta – cũng như ta có câu : *hữu xạ tự nhiên hương*. Đời sống môn đệ Chúa Ki-tô tất nhiên ảnh hưởng tới người khác. Điều Chúa nói ở đây (c.16) không nghịch với lời cảnh giác phải tránh phô trương ở 6,1 tt.</FOOTNOTE>
221
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.03" LABEL="9*" POSITION="42" ORDER="18">Mc 4,21; Lc 8,16b; 11,33</FOOTNOTE>
222
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.03" LABEL="11" POSITION="51" ORDER="19">Cái thùng : dụng cụ đo lường, chừng 9 lít, có ba hoặc bốn chân ; cũng như Mc 4,21 đặt đèn dưới gầm giường.</FOOTNOTE>
223
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.04" LABEL="10*" POSITION="116" ORDER="20">Ga 15,8; 1 Cr 10,31</FOOTNOTE>
224
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" LABEL="38" POSITION="48" ORDER="21">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
225
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" LABEL="13" POSITION="69" ORDER="22">ds *Lề Luật hay các ngôn sứ* là một kiểu nói chỉ tất cả Cựu Ước – không chỉ hiểu như bộ sách mà như chế độ ông Mô-sê đã thiết lập.</FOOTNOTE>
226
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.02" LABEL="11*" POSITION="46" ORDER="23">Rm 13,8-10</FOOTNOTE>
227
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.02" LABEL="14" POSITION="55" ORDER="24">*Kiện toàn* ở đây hiểu theo hai bình diện : Chúa Giê-su đưa Luật tới ý nghĩa toàn hảo, ý nghĩa thật, ý nghĩa cánh chung của Lề Luật, đồng thời Chúa Giê-su thực hiện những lời tiên báo của các ngôn sứ về cánh chung.</FOOTNOTE>
228
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.03" LABEL="15" POSITION="74" ORDER="25">Cái chấm cái phết không phải hiểu như là những dấu để phân câu trong câu văn, mà phải hiểu đó là chữ nhỏ nhất trong mẫu tự Do-thái (chữ *giốt*) và những nét nhỏ như cái chấm để phân biệt chữ này với chữ khác. Chúa Giê-su dùng hình ảnh này để nói lên tầm quan trọng đích thực của Luật (mọi luật) vì đó là ý muốn của Thiên Chúa. Đã là ý muốn của Thiên Chúa thì không có gì là nhỏ bé, tầm thường.</FOOTNOTE>
229
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" LABEL="16" POSITION="64" ORDER="26">ds *Sự công chính của anh em không hơn...* : phải hiểu trước hết là công chính do tin vào Chúa Giê-su (ơn Thiên Chúa), sau đó mới đến *ăn ở* theo lòng tin ấy (nghĩa luân lý, đạo đức). Không phải chỉ tránh sống đạo hình thức kiểu các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu, mà hơn nữa, cho dù trong các kinh sư, Pha-ri-sêu cũng có những người sống đạo Mô-sê thật tình, thì từ đây sống như vậy không đủ nữa để được hạnh phúc, bởi vì Đấng Mê-si-a đã đến. Từ đây phải tin vào Người, sống theo như Người dạy mới vào được Nước Trời. Tất cả từ đây phải được Ki-tô hoá.</FOOTNOTE>
230
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" LABEL="40" POSITION="100" ORDER="27">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
231
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.01" LABEL="12*" POSITION="43" ORDER="28">Xh 20,13; Đnl 5,17</FOOTNOTE>
232
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.02" LABEL="17" POSITION="8" ORDER="29">Những kiểu nói phản đề (c.21-48) đưa ra những trường hợp điển hình về sự Công chính mới, sự công chính được kiện toàn như thế nào. Điều luật cũ vẫn còn nhưng Chúa Giê-su đòi nó phải đi sâu vào nội tâm và kiểm soát cả đến ước vọng và những động lực thầm kín nhất của con người.</FOOTNOTE>
233
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.02" LABEL="13*" POSITION="40" ORDER="30">Ep 4,26</FOOTNOTE>
234
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.03" LABEL="18" POSITION="30" ORDER="31">ds : *đầu rỗng*.</FOOTNOTE>
235
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.04" LABEL="19" POSITION="40" ORDER="32">Đối với người Do-thái xưa là một sự sỉ nhục nghiêm trọng.</FOOTNOTE>
236
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.04" LABEL="20" POSITION="76" ORDER="33">Hình như có một sự gia trọng về hình phạt song song với tội phạm : *ra toà* lần đầu là toà án địa phương (c.21.22a), lần hai là Toà Thượng Thẩm tại Giê-ru-sa-lem (c.22b) và sau cùng nặng nhất là *bị lửa hoả ngục thiêu đốt* (ds : *lửa Ghê-en-na*). Có lẽ đây chỉ muốn nói đến hình phạt nặng nhất so với hai trường hợp trên, chứ không nói đến lửa hoả ngục đời đời. *Ghê-en-na* là phiên âm từ Ge-Hinnom, tiếng Híp-ri có nghĩa là thung lũng Hin-nom. Đây là thung lũng ở phía Nam Giê-ru-sa-lem. Tại đây đã có thời có những miếu thờ kiểu ngoại giáo. Những nơi này đã bị thiêu huỷ trong những cuộc canh tân cải cách tôn giáo. Từ đó lửa ghê-en-na dần dần trở thành biểu tượng cho sự loại trừ, như những phế vật bị đốt trong lửa không hề tắt ... Sau cùng, *ghê-en-na* đã trở thành *hoả ngục* để chỉ sự loại trừ vĩnh viễn.</FOOTNOTE>
237
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.05" LABEL="14*" POSITION="83" ORDER="34">Mc 11,25</FOOTNOTE>
238
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.06" LABEL="21" POSITION="107" ORDER="35">Thái độ với tha nhân quyết định giá trị việc thờ phượng. Người ta thường dễ quan tâm đến bổn phận thờ phượng, mà lơ là bổn phận tha thứ và yêu thương. *Để của lễ lại* là kiểu nói để diễn tả ý muốn giảng hoà, tha thứ. Không được hiểu sát chữ mà hoãn việc thờ phượng, vịn lẽ chưa dàn xếp xong. Làm như vậy là dấu không sẵn sàng giảng hoà. Việc thờ phượng (cầu nguyện) là lý do thúc bách phải sớm tha thứ.</FOOTNOTE>
239
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.07" LABEL="22" POSITION="187" ORDER="36">Không hiểu về luyện tội, luyện ngục, mà về tình trạng lương tâm bị ray rứt trước Thiên Chúa, bao lâu chưa được Người tha, bởi mình chưa tha cho anh em.</FOOTNOTE>
240
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.039.01" LABEL="15*" POSITION="33" ORDER="37">Xh 20,14; Đnl 5,18</FOOTNOTE>
241
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.039.05" LABEL="23" POSITION="136" ORDER="38">*Móc mắt, chặt tay* là những kiểu nói mạnh : ý chí phải cương quyết, không chiều theo những thèm muốn tội lỗi.</FOOTNOTE>
242
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.040.01" LABEL="17*" POSITION="49" ORDER="39">Đnl 24,1-3</FOOTNOTE>
243
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.040.03" LABEL="24" POSITION="79" ORDER="40">*Hôn nhân bất hợp pháp* : diễn dịch từ Hy-lạp porneia. Theo văn mạch ở đây cũng như ở 19,9 và so với Mc 10,11-12 ; Lc 16,18 ; 1 Cr 7,10-11 thì Chúa Giê-su thắt chặt lại khoản luật lỏng lẻo của Cựu Ước về ly dị (Đnl 24,1-2). Trường hợp ngoại trừ ở đây không phải là ly dị vì ngoại tình (Hy-lạp : moikheia). Porneia cũng không hiểu là *gian dâm* theo nghĩa thông thường, mà theo luật Do-thái thời xưa. Những cuộc sống chung giữa những người họ hàng với nhau mà Lv 18 kê khai được coi là *gian dâm*, nghĩa là bất hợp pháp. Có lẽ Mát-thêu muốn đưa về Cv 15,29 (cũng từ porneia) : các tín hữu gốc ngoại phải tránh kết hôn với người có họ trái luật Do-thái, dù rằng theo luật đời, các hôn nhân giữa họ hàng như vậy có thể hợp pháp.</FOOTNOTE>
244
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.01" LABEL="18*" POSITION="44" ORDER="41">Ds 30,3</FOOTNOTE>
245
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.03" LABEL="19*" POSITION="37" ORDER="42">Gc 5,12</FOOTNOTE>
246
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.04" LABEL="20*" POSITION="26" ORDER="43">Tv 11,4; Is 66,1</FOOTNOTE>
247
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.06" LABEL="42" POSITION="74" ORDER="44">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
248
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.09" LABEL="21*" POSITION="6" ORDER="45">Gc 5,12</FOOTNOTE>
249
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.10" LABEL="25" POSITION="30" ORDER="46">Câu này (chữ : *có có, không không*) có thể hiểu : 1) nói đúng sự thật khách quan ; 2) bụng nghĩ sao, miệng nói vậy – thành thật ; 3) nhắc lại tiếng *có* hoặc tiếng *không* để quả quyết hoặc phủ nhận điều mình nói một cách trịnh trọng (kiểu Do-thái). Nếu là trường hợp thứ ba này, thì Chúa có ý nói : không cần thề thốt, tức là nại đến điều linh thánh, chỉ cần quả quyết một cách nghiêm chỉnh là đủ.</FOOTNOTE>
250
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.01" LABEL="22*" POSITION="33" ORDER="47">Xh 21,24; Lv 24,20; Đnl 19,21</FOOTNOTE>
251
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.03" LABEL="23*" POSITION="72" ORDER="48">Lc 6,29</FOOTNOTE>
252
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.06" LABEL="24*" POSITION="0" ORDER="49">Lc 6,30</FOOTNOTE>
253
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.06" LABEL="25*" POSITION="49" ORDER="50">Đnl 15,7 tt</FOOTNOTE>
254
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LABEL="27*" POSITION="33" ORDER="51">Lv 19,18</FOOTNOTE>
255
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LABEL="27" POSITION="70" ORDER="52">Không đâu trong Cựu Ước dạy phải ghét kẻ thù. Có lẽ kiểu nói (A-ram) của Chúa Giê-su chỉ có nghĩa là không phải yêu kẻ thù như yêu bạn (so sánh Lc 14,26 với Mt 10,37). Tuy nhiên trong sách Huấn ca (12,3-7) và trong một số tài liệu Cum-ran nói đến thái độ, gớm ghét những kẻ tội lỗi, những *con cái của sự tối tăm*, kẻ thù của *con cái sự sáng*.</FOOTNOTE>
256
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.02" LABEL="28" POSITION="86" ORDER="53">Cầu nguyện là dấu chắc chắn về sự tha thứ.</FOOTNOTE>
257
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.03" LABEL="29" POSITION="75" ORDER="54">Lý do thứ nhất phải tha thứ và yêu thương : vì tất cả đều là con cái một Cha trên trời, Đấng hằng thi ân cho tất cả.</FOOTNOTE>
258
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.07" LABEL="30" POSITION="46" ORDER="55">Lý do thứ hai : là môn đệ Chúa Ki-tô thì phải tha thứ và yêu thương hơn những người ngoại giáo và những người Do-thái.</FOOTNOTE>
259
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.08" LABEL="28*" POSITION="11" ORDER="56">Lv 11,44; 19,2; 1 Pr 1,16</FOOTNOTE>
260
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.08" LABEL="31" POSITION="74" ORDER="57">Câu này kết thúc tất cả từ c.20-47 : nhờ tuân giữ các điều răn mà con người nên hoàn thiện, nhưng phải giữ theo tinh thần và sự giải thích của Chúa Ki-tô, có thế người môn đệ mới thật sự xứng danh con cái Cha trên trời.</FOOTNOTE>
261
  </FOOTNOTES>
262
  <HEADINGS>
263
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI</HEADING>
 
33
  <STC ID="RCN_001.005.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người mở miệng dạy họ rằng :</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.005.002" NUMBER="2">
36
+ <STC ID="RCN_001.005.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Phúc thay ai</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.005.003" NUMBER="3">
39
  <STC ID="RCN_001.005.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">có tâm hồn nghèo khó,</STC>
 
42
  <STC ID="RCN_001.005.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">vì Nước Trời là của họ.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.005.005" NUMBER="5">
45
+ <STC ID="RCN_001.005.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Phúc thay ai hiền lành,</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.005.006" NUMBER="6">
48
+ <STC ID="RCN_001.005.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">vì họ sẽ được Đất Hứa</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.005.007" NUMBER="7">
51
+ <STC ID="RCN_001.005.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">làm gia nghiệp.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.005.008" NUMBER="8">
54
  <STC ID="RCN_001.005.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Phúc thay ai sầu khổ,</STC>
 
129
  <STC ID="RCN_001.005.033.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="3" PAR_NUMBER="32" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quả vậy, các ngôn sứ là những người đi trước anh em cũng bị người ta bách hại như thế.</STC>
130
  </PAGE>
131
  <PAGE ID="RCN_001.005.034" NUMBER="34">
132
+ <STC ID="RCN_001.005.034.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="33" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chính anh em là muối cho đời. Nhưng muối mà nhạt đi, thì lấy gì muối nó cho mặn lại ?</STC>
133
  <STC ID="RCN_001.005.034.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="33" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nó đã thành vô dụng, thì chỉ còn việc quăng ra ngoài cho người ta chà đạp thôi.</STC>
134
  </PAGE>
135
  <PAGE ID="RCN_001.005.035" NUMBER="35">
136
+ <STC ID="RCN_001.005.035.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chính anh em là ánh sáng cho trần gian.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.005.035.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một thành xây trên núi không tài nào che giấu được.</STC>
138
  <STC ID="RCN_001.005.035.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cũng chẳng có ai thắp đèn rồi lại để dưới cái thùng, nhưng đặt trên đế, và đèn soi chiếu cho mọi người trong nhà.</STC>
139
  <STC ID="RCN_001.005.035.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="34" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cũng vậy, ánh sáng của anh em phải chiếu giãi trước mặt thiên hạ, để họ thấy những công việc tốt đẹp anh em làm, mà tôn vinh Cha của anh em, Đấng ngự trên trời.</STC>
140
  </PAGE>
141
  <PAGE ID="RCN_001.005.036" NUMBER="36">
142
+ <STC ID="RCN_001.005.036.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đừng tưởng Thầy đến để bãi bỏ Luật Mô-sê hoặc lời các ngôn sứ.</STC>
143
  <STC ID="RCN_001.005.036.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy đến không phải là để bãi bỏ, nhưng là để kiện toàn.</STC>
144
  <STC ID="RCN_001.005.036.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì, Thầy bảo thật anh em, trước khi trời đất qua đi, thì một chấm một phết trong Lề Luật cũng sẽ không qua đi, cho đến khi mọi sự được hoàn thành.</STC>
145
  <STC ID="RCN_001.005.036.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="35" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy ai bãi bỏ dù chỉ là một trong những điều răn nhỏ nhất ấy, và dạy người ta làm như thế, thì sẽ bị gọi là kẻ nhỏ nhất trong Nước Trời. Còn ai tuân hành và dạy làm như thế, thì sẽ được gọi là lớn trong Nước Trời.</STC>
146
  </PAGE>
147
  <PAGE ID="RCN_001.005.037" NUMBER="37">
148
+ <STC ID="RCN_001.005.037.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="36" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy, Thầy bảo cho anh em biết, nếu anh em không ăn ở công chính hơn các kinh sư và người Pha-ri-sêu, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời.</STC>
149
  </PAGE>
150
  <PAGE ID="RCN_001.005.038" NUMBER="38">
151
+ <STC ID="RCN_001.005.038.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đã nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ giết người ; ai giết người, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
152
  <STC ID="RCN_001.005.038.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : Ai giận anh em mình, thì đáng bị đưa ra toà.</STC>
153
  <STC ID="RCN_001.005.038.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai mắng anh em mình là đồ ngốc, thì đáng bị đưa ra trước Thượng Hội Đồng.</STC>
154
  <STC ID="RCN_001.005.038.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn ai chửi anh em mình là quân phản đạo, thì đáng bị lửa hoả ngục thiêu đốt.</STC>
 
158
  <STC ID="RCN_001.005.038.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="37" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật cho anh biết : anh sẽ không ra khỏi đó, trước khi trả hết đồng xu cuối cùng.</STC>
159
  </PAGE>
160
  <PAGE ID="RCN_001.005.039" NUMBER="39">
161
+ <STC ID="RCN_001.005.039.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đã nghe Luật dạy rằng : Chớ ngoại tình.</STC>
162
+ <STC ID="RCN_001.005.039.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ai nhìn người phụ nữ mà thèm muốn, thì trong lòng đã ngoại tình với người ấy rồi.</STC>
163
+ <STC ID="RCN_001.005.039.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu mắt phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc ném đi ; thà mất một phần thân thể, còn hơn toàn thân bị ném vào hoả ngục.</STC>
164
+ <STC ID="RCN_001.005.039.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="38" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu tay phải của anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; vì thà mất một phần thân thể, còn hơn là toàn thân phải sa hoả ngục.</STC>
 
165
  </PAGE>
166
  <PAGE ID="RCN_001.005.040" NUMBER="40">
167
+ <STC ID="RCN_001.005.040.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="39" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Luật còn dạy rằng : Ai rẫy vợ, thì phải cho vợ chứng thư ly dị.</STC>
168
+ <STC ID="RCN_001.005.040.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="39" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp, ai rẫy vợ là đẩy vợ đến chỗ ngoại tình ; và ai cưới người đàn bà bị rẫy, thì cũng phạm tội ngoại tình.</STC>
 
169
  </PAGE>
170
  <PAGE ID="RCN_001.005.041" NUMBER="41">
171
+ <STC ID="RCN_001.005.041.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em còn nghe Luật dạy người xưa rằng : Chớ bội thề, nhưng hãy trọn lời thề với Đức Chúa.</STC>
172
+ <STC ID="RCN_001.005.041.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh em biết : đừng thề chi cả.</STC>
173
+ <STC ID="RCN_001.005.041.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đừng chỉ trời thề, trời ngai Thiên Chúa.</STC>
174
+ <STC ID="RCN_001.005.041.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đừng chỉ đất mà thề, vì đấtbệ dưới chân Người. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Đức Vua cao cả.</STC>
175
+ <STC ID="RCN_001.005.041.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đừng chỉ lên đầu mà thề, vì anh không thể làm cho một sợi tóc hoá trắng hay đen được.</STC>
176
+ <STC ID="RCN_001.005.041.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng hễ thì phải nói có, không thì phải nói không.</STC>
177
+ <STC ID="RCN_001.005.041.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="40" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thêm thắt điều gì là do ác quỷ.</STC>
 
 
 
178
  </PAGE>
179
  <PAGE ID="RCN_001.005.042" NUMBER="42">
180
+ <STC ID="RCN_001.005.042.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đã nghe Luật dạy rằng : Mắt đền mắt, răng đền răng.</STC>
181
+ <STC ID="RCN_001.005.042.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo anh em : đừng chống cự người ác, trái lại, nếu bị ai vả má bên phải, thì hãy giơ cả má bên trái ra nữa.</STC>
182
+ <STC ID="RCN_001.005.042.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu ai muốn kiện anh để lấy áo trong của anh, thì hãy để cho lấy cả áo ngoài.</STC>
183
+ <STC ID="RCN_001.005.042.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu người bắt anh đi một dặm, thì hãy đi với người ấy hai dặm.</STC>
184
+ <STC ID="RCN_001.005.042.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="41" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai xin, thì hãy cho ; ai muốn vay mượn, thì đừng ngoảnh mặt đi.</STC>
 
185
  </PAGE>
186
  <PAGE ID="RCN_001.005.043" NUMBER="43">
187
+ <STC ID="RCN_001.005.043.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đã nghe Luật dạy rằng : Hãy yêu đồng loại và hãy ghét kẻ thù.</STC>
188
  <STC ID="RCN_001.005.043.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo anh em : hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ ngược đãi anh em.</STC>
189
  <STC ID="RCN_001.005.043.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, anh em mới được trở nên con cái của Cha anh em, Đấng ngự trên trời, vì Người cho mặt trời của Người mọc lên soi sáng kẻ xấu cũng như người tốt, và cho mưa xuống trên người công chính cũng như kẻ bất chính.</STC>
190
  <STC ID="RCN_001.005.043.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì nếu anh em yêu thương kẻ yêu thương mình, thì anh em nào có công chi ?</STC>
191
  <STC ID="RCN_001.005.043.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ngay cả những người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao ?</STC>
192
  <STC ID="RCN_001.005.043.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nếu anh em chỉ chào hỏi anh em mình thôi, thì anh em có làm gì lạ thường đâu ?</STC>
193
  <STC ID="RCN_001.005.043.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ngay cả người ngoại cũng chẳng làm như thế sao ?</STC>
194
+ <STC ID="RCN_001.005.043.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="42" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy nên hoàn thiện, như Cha anh em trên trời là Đấng hoàn thiện.</STC>
195
  </PAGE>
196
  <FOOTNOTES>
197
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" LABEL="2" POSITION="33" ORDER="0">Xưa ông Mô-sê lên núi để nhận lãnh Luật Giao ước (Xh 24,13.15.18) ; còn Chúa Giê-su lên núi, ngồi công bố luật mới của Người. *Núi* ở đây chỉ là một trong những ngọn đồi gần Ca-phác-na-um. Nhưng hẳn Mát-thêu đã chủ ý dùng *núi* để gợi lên hình ảnh lập giao ước, mặc khải của Thiên Chúa, ban bố Lề Luật.</FOOTNOTE>
198
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.02" LABEL="3" POSITION="16" ORDER="1">*Ngồi* là tư thế của vị Thầy trong vai trò giáo huấn, mà Mát-thêu rất thích nhắc đến (13,1 ; 15,29 ; 23,2 ; 24,3).</FOOTNOTE>
199
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.002.01" LABEL="4" POSITION="9" ORDER="2">Tuyên phúc là một lối nói và một văn loại mà Cựu Ước đã dùng (Tv 1,1-2 ; 2,12 tt ; 33,12 ; 127,5-6 ; v.v... ; Cn 3,3 ; 8,32-34 ; 14,21...). Ở đây, Chúa Giê-su dùng những công thức này để công bố khai mạc Nước Trời, trong đó những người nghèo đói, hèn mọn, sầu khổ, v.v... sẽ tìm được hạnh phúc thật, một khi họ tin nhận sứ điệp của Người. So sánh Mát-thêu với Lu-ca (6,20-26), có lẽ Lu-ca giữ được công thức của Chúa gần với hoàn cảnh lịch sử hơn. Mát-thêu đã khai triển rộng thêm các mối phúc và đưa về ý nghĩa nội tâm và luân lý rõ hơn, cũng như đã muốn chuyển đạt lời Chúa đến mọi nơi mọi thời : *Phúc thay ai...* thay vì *Phúc cho anh em..*..</FOOTNOTE>
200
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.003.01" LABEL="2@" POSITION="11" ORDER="3">Tv 37,19</FOOTNOTE>
201
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.003.01" LABEL="5" POSITION="20" ORDER="4">*Nghèo khó* cũng như *bé nhỏ* (18,1 tt) trước tiên hiểu theo nghĩa cánh chung về kẻ tin và được tái sinh trong Nước Trời ; hiểu theo nghĩa đạo đức về từ bỏ chỉ là nghĩa đến sau. Nhờ lòng tin, con người chấp nhận sứ điệp của Chúa Giê-su thì đó là vào Nước Trời và được hạnh phúc. Tất nhiên lòng tin đó sẽ kéo theo tất cả những đòi hỏi khác về luân lý và đạo đức, kể cả khó nghèo về của cải vật chất (6,19 tt).</FOOTNOTE>
202
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.004.01" LABEL="6" POSITION="12" ORDER="5">Nước Trời ở đây, cũng như ở c.10, ngay bây giờ đã là kỷ phần của những ai có tâm hồn nghèo khó.</FOOTNOTE>
203
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.005.01" LABEL="7" POSITION="22" ORDER="6">Trong Sách Thánh, hiền hoà vẫn đi với nghèo khó, cũng như bé mọn, yếu đuối và oan ức, thiếu thốn : tất cả đều cùng một họ với nhau, nên rất có thể mối phúc thứ hai chỉ được đưa vào để giải thích c.3.</FOOTNOTE>
204
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.006.01" LABEL="37" POSITION="21" ORDER="7">English: Promised Land | French: terre promise | Latin: terra promissionis | Origin: &#x26;#947;&#x26;#951;&#x26;#32;&#x26;#964;&#x26;#951;&#x26;#962;-&#x26;#949;&#x26;#960;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#947;&#x26;#949;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Đất Hứa-Dt 11.9</FOOTNOTE>
205
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.011.01" LABEL="8" POSITION="30" ORDER="8">*Nên người công chính* ở đây cũng như *tâm hồn* ở c.3 và *vì sống công chính*, c.10 là những giải thích cho rõ nghĩa và tránh hiểu lầm. Lòng tin của những người chấp nhận lời Chúa Giê-su thể hiện trong những thái độ mang tính tôn giáo, chứ không chỉ thuần tuý xã hội.</FOOTNOTE>
206
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.013.01" LABEL="3@" POSITION="10" ORDER="9">Gc 2,13</FOOTNOTE>
207
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.016.01" LABEL="4@" POSITION="10" ORDER="10">Cn 22,11</FOOTNOTE>
208
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.024.01" LABEL="5@" POSITION="0" ORDER="11">1 Pr 3,14</FOOTNOTE>
209
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.028.01" LABEL="6@" POSITION="3" ORDER="12">Cv 5,41; Pl 1,29</FOOTNOTE>
210
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.031.01" LABEL="7@" POSITION="3" ORDER="13">St 15,1</FOOTNOTE>
211
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.034.01" LABEL="8@" POSITION="36" ORDER="14">Mc 9,50; Lc 14,34</FOOTNOTE>
212
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.034.02" LABEL="10" POSITION="78" ORDER="15">Muối, ánh sáng và thành xây trên núi là những hình ảnh nói lên vai trò chứng tá của người môn đệ trên trần gian. Muối có hai công dụng chính : ướp cho khỏi hư và làm gia vị. Người môn đệ phải giữ cho xã hội khỏi suy thoái, đồng thời giúp cho thăng tiến.</FOOTNOTE>
213
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.01" LABEL="9@" POSITION="16" ORDER="16">Pl 2,15</FOOTNOTE>
214
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.01" LABEL="11" POSITION="38" ORDER="17">Ánh sáng là cái gì rất tự nhiên ; nguyên nó đã kéo chú ý của người ta – cũng như ta có câu : *hữu xạ tự nhiên hương*. Đời sống môn đệ Chúa Ki-tô tất nhiên ảnh hưởng tới người khác. Điều Chúa nói ở đây (c.16) không nghịch với lời cảnh giác phải tránh phô trương ở 6,1 tt.</FOOTNOTE>
215
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.03" LABEL="10@" POSITION="42" ORDER="18">Mc 4,21; Lc 8,16b; 11,33</FOOTNOTE>
216
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.03" LABEL="12" POSITION="51" ORDER="19">Cái thùng : dụng cụ đo lường, chừng 9 lít, có ba hoặc bốn chân ; cũng như Mc 4,21 đặt đèn dưới gầm giường.</FOOTNOTE>
217
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.035.04" LABEL="11@" POSITION="116" ORDER="20">Ga 15,8; 1 Cr 10,31</FOOTNOTE>
218
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" LABEL="39" POSITION="47" ORDER="21">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
219
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.01" LABEL="14" POSITION="68" ORDER="22">ds *Lề Luật hay các ngôn sứ* là một kiểu nói chỉ tất cả Cựu Ước – không chỉ hiểu như bộ sách mà như chế độ ông Mô-sê đã thiết lập.</FOOTNOTE>
220
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.02" LABEL="12@" POSITION="46" ORDER="23">Rm 13,8-10</FOOTNOTE>
221
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.02" LABEL="15" POSITION="55" ORDER="24">*Kiện toàn* ở đây hiểu theo hai bình diện : Chúa Giê-su đưa Luật tới ý nghĩa toàn hảo, ý nghĩa thật, ý nghĩa cánh chung của Lề Luật, đồng thời Chúa Giê-su thực hiện những lời tiên báo của các ngôn sứ về cánh chung.</FOOTNOTE>
222
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.036.03" LABEL="16" POSITION="74" ORDER="25">Cái chấm cái phết không phải hiểu như là những dấu để phân câu trong câu văn, mà phải hiểu đó là chữ nhỏ nhất trong mẫu tự Do-thái (chữ *giốt*) và những nét nhỏ như cái chấm để phân biệt chữ này với chữ khác. Chúa Giê-su dùng hình ảnh này để nói lên tầm quan trọng đích thực của Luật (mọi luật) vì đó là ý muốn của Thiên Chúa. Đã là ý muốn của Thiên Chúa thì không có gì là nhỏ bé, tầm thường.</FOOTNOTE>
223
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" LABEL="17" POSITION="63" ORDER="26">ds *Sự công chính của anh em không hơn...* : phải hiểu trước hết là công chính do tin vào Chúa Giê-su (ơn Thiên Chúa), sau đó mới đến *ăn ở* theo lòng tin ấy (nghĩa luân lý, đạo đức). Không phải chỉ tránh sống đạo hình thức kiểu các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu, mà hơn nữa, cho dù trong các kinh sư, Pha-ri-sêu cũng có những người sống đạo Mô-sê thật tình, thì từ đây sống như vậy không đủ nữa để được hạnh phúc, bởi vì Đấng Mê-si-a đã đến. Từ đây phải tin vào Người, sống theo như Người dạy mới vào được Nước Trời. Tất cả từ đây phải được Ki-tô hoá.</FOOTNOTE>
224
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.037.01" LABEL="41" POSITION="99" ORDER="27">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
225
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.01" LABEL="13@" POSITION="41" ORDER="28">Xh 20,13; Đnl 5,17</FOOTNOTE>
226
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.02" LABEL="18" POSITION="8" ORDER="29">Những kiểu nói phản đề (c.21-48) đưa ra những trường hợp điển hình về sự Công chính mới, sự công chính được kiện toàn như thế nào. Điều luật cũ vẫn còn nhưng Chúa Giê-su đòi nó phải đi sâu vào nội tâm và kiểm soát cả đến ước vọng và những động lực thầm kín nhất của con người.</FOOTNOTE>
227
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.02" LABEL="14@" POSITION="40" ORDER="30">Ep 4,26</FOOTNOTE>
228
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.03" LABEL="19" POSITION="30" ORDER="31">ds : *đầu rỗng*.</FOOTNOTE>
229
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.04" LABEL="20" POSITION="40" ORDER="32">Đối với người Do-thái xưa là một sự sỉ nhục nghiêm trọng.</FOOTNOTE>
230
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.04" LABEL="21" POSITION="76" ORDER="33">Hình như có một sự gia trọng về hình phạt song song với tội phạm : *ra toà* lần đầu là toà án địa phương (c.21.22a), lần hai là Toà Thượng Thẩm tại Giê-ru-sa-lem (c.22b) và sau cùng nặng nhất là *bị lửa hoả ngục thiêu đốt* (ds : *lửa Ghê-en-na*). Có lẽ đây chỉ muốn nói đến hình phạt nặng nhất so với hai trường hợp trên, chứ không nói đến lửa hoả ngục đời đời. *Ghê-en-na* là phiên âm từ Ge-Hinnom, tiếng Híp-ri có nghĩa là thung lũng Hin-nom. Đây là thung lũng ở phía Nam Giê-ru-sa-lem. Tại đây đã có thời có những miếu thờ kiểu ngoại giáo. Những nơi này đã bị thiêu huỷ trong những cuộc canh tân cải cách tôn giáo. Từ đó lửa ghê-en-na dần dần trở thành biểu tượng cho sự loại trừ, như những phế vật bị đốt trong lửa không hề tắt ... Sau cùng, *ghê-en-na* đã trở thành *hoả ngục* để chỉ sự loại trừ vĩnh viễn.</FOOTNOTE>
231
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.05" LABEL="15@" POSITION="83" ORDER="34">Mc 11,25</FOOTNOTE>
232
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.06" LABEL="22" POSITION="107" ORDER="35">Thái độ với tha nhân quyết định giá trị việc thờ phượng. Người ta thường dễ quan tâm đến bổn phận thờ phượng, mà lơ là bổn phận tha thứ và yêu thương. *Để của lễ lại* là kiểu nói để diễn tả ý muốn giảng hoà, tha thứ. Không được hiểu sát chữ mà hoãn việc thờ phượng, vịn lẽ chưa dàn xếp xong. Làm như vậy là dấu không sẵn sàng giảng hoà. Việc thờ phượng (cầu nguyện) là lý do thúc bách phải sớm tha thứ.</FOOTNOTE>
233
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.038.07" LABEL="23" POSITION="187" ORDER="36">Không hiểu về luyện tội, luyện ngục, mà về tình trạng lương tâm bị ray rứt trước Thiên Chúa, bao lâu chưa được Người tha, bởi mình chưa tha cho anh em.</FOOTNOTE>
234
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.039.01" LABEL="16@" POSITION="31" ORDER="37">Xh 20,14; Đnl 5,18</FOOTNOTE>
235
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.039.04" LABEL="24" POSITION="136" ORDER="38">*Móc mắt, chặt tay* là những kiểu nói mạnh : ý chí phải cương quyết, không chiều theo những thèm muốn tội lỗi.</FOOTNOTE>
236
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.040.01" LABEL="18@" POSITION="47" ORDER="39">Đnl 24,1-3</FOOTNOTE>
237
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.040.02" LABEL="25" POSITION="79" ORDER="40">*Hôn nhân bất hợp pháp* : diễn dịch từ Hy-lạp porneia. Theo văn mạch ở đây cũng như ở 19,9 và so với Mc 10,11-12 ; Lc 16,18 ; 1 Cr 7,10-11 thì Chúa Giê-su thắt chặt lại khoản luật lỏng lẻo của Cựu Ước về ly dị (Đnl 24,1-2). Trường hợp ngoại trừ ở đây không phải là ly dị vì ngoại tình (Hy-lạp : moikheia). Porneia cũng không hiểu là *gian dâm* theo nghĩa thông thường, mà theo luật Do-thái thời xưa. Những cuộc sống chung giữa những người họ hàng với nhau mà Lv 18 kê khai được coi là *gian dâm*, nghĩa là bất hợp pháp. Có lẽ Mát-thêu muốn đưa về Cv 15,29 (cũng từ porneia) : các tín hữu gốc ngoại phải tránh kết hôn với người có họ trái luật Do-thái, dù rằng theo luật đời, các hôn nhân giữa họ hàng như vậy có thể hợp pháp.</FOOTNOTE>
238
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.01" LABEL="19@" POSITION="42" ORDER="41">Ds 30,3</FOOTNOTE>
239
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.02" LABEL="20@" POSITION="37" ORDER="42">Gc 5,12</FOOTNOTE>
240
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.03" LABEL="21@" POSITION="25" ORDER="43">Tv 11,4; Is 66,1</FOOTNOTE>
241
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.04" LABEL="43" POSITION="73" ORDER="44">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
242
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.06" LABEL="22@" POSITION="6" ORDER="45">Gc 5,12</FOOTNOTE>
243
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.041.07" LABEL="26" POSITION="30" ORDER="46">Câu này (chữ : *có có, không không*) có thể hiểu : 1) nói đúng sự thật khách quan ; 2) bụng nghĩ sao, miệng nói vậy – thành thật ; 3) nhắc lại tiếng *có* hoặc tiếng *không* để quả quyết hoặc phủ nhận điều mình nói một cách trịnh trọng (kiểu Do-thái). Nếu là trường hợp thứ ba này, thì Chúa có ý nói : không cần thề thốt, tức là nại đến điều linh thánh, chỉ cần quả quyết một cách nghiêm chỉnh là đủ.</FOOTNOTE>
244
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.01" LABEL="23@" POSITION="31" ORDER="47">Xh 21,24; Lv 24,20; Đnl 19,21</FOOTNOTE>
245
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.02" LABEL="24@" POSITION="72" ORDER="48">Lc 6,29</FOOTNOTE>
246
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.05" LABEL="25@" POSITION="0" ORDER="49">Lc 6,30</FOOTNOTE>
247
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.042.05" LABEL="26@" POSITION="49" ORDER="50">Đnl 15,7 tt</FOOTNOTE>
248
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LABEL="28@" POSITION="31" ORDER="51">Lv 19,18</FOOTNOTE>
249
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.01" LABEL="28" POSITION="67" ORDER="52">Không đâu trong Cựu Ước dạy phải ghét kẻ thù. Có lẽ kiểu nói (A-ram) của Chúa Giê-su chỉ có nghĩa là không phải yêu kẻ thù như yêu bạn (so sánh Lc 14,26 với Mt 10,37). Tuy nhiên trong sách Huấn ca (12,3-7) và trong một số tài liệu Cum-ran nói đến thái độ, gớm ghét những kẻ tội lỗi, những *con cái của sự tối tăm*, kẻ thù của *con cái sự sáng*.</FOOTNOTE>
250
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.02" LABEL="29" POSITION="86" ORDER="53">Cầu nguyện là dấu chắc chắn về sự tha thứ.</FOOTNOTE>
251
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.03" LABEL="30" POSITION="75" ORDER="54">Lý do thứ nhất phải tha thứ và yêu thương : vì tất cả đều là con cái một Cha trên trời, Đấng hằng thi ân cho tất cả.</FOOTNOTE>
252
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.07" LABEL="31" POSITION="46" ORDER="55">Lý do thứ hai : là môn đệ Chúa Ki-tô thì phải tha thứ và yêu thương hơn những người ngoại giáo và những người Do-thái.</FOOTNOTE>
253
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.08" LABEL="29@" POSITION="11" ORDER="56">Lv 11,44; 19,2; 1 Pr 1,16</FOOTNOTE>
254
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.005.043.08" LABEL="32" POSITION="74" ORDER="57">Câu này kết thúc tất cả từ c.20-47 : nhờ tuân giữ các điều răn mà con người nên hoàn thiện, nhưng phải giữ theo tinh thần và sự giải thích của Chúa Ki-tô, có thế người môn đệ mới thật sự xứng danh con cái Cha trên trời.</FOOTNOTE>
255
  </FOOTNOTES>
256
  <HEADINGS>
257
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.005.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:86364d44c1a243377abb7e43573b530f9df0661e2215e0345a4e11af9a0c6cfd
3
- size 39992
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:487d0c2fe61014fcd2a0c02f2e6043c486de3ac4bd6ee920d92d959e2021d93a
3
+ size 39952
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.006.xml CHANGED
@@ -28,7 +28,7 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.006" NAME="" NUMBER="6">
30
  <PAGE ID="RCN_001.006.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.006.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.006.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.006.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.006.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm,</STC>
@@ -36,19 +36,19 @@
36
  <STC ID="RCN_001.006.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.006.002" NUMBER="2">
39
- <STC ID="RCN_001.006.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Và khi cầu nguyện, anh em đừng làm như bọn đạo đức giả : chúng thích đứng cầu nguyện trong các hội đường, hoặc ngoài các ngã ba ngã tư, cho người ta thấy. Thầy bảo thật anh em : chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.006.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn anh, khi cầu nguyện, *hãy vào phòng, đóng cửa lại, và cầu nguyện* cùng Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.006.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
42
  </PAGE>
43
  <PAGE ID="RCN_001.006.003" NUMBER="3">
44
- <STC ID="RCN_001.006.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi cầu nguyện, anh em đừng lải nhải như dân ngoại ; họ nghĩ rằng : cứ nói nhiều là được nhậm lời.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.006.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.006.004" NUMBER="4">
48
- <STC ID="RCN_001.006.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy, anh em hãy cầu nguyện như thế này :</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.006.005" NUMBER="5">
51
- <STC ID="RCN_001.006.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">‘Lạy Cha chúng con</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.006.006" NUMBER="6">
54
  <STC ID="RCN_001.006.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">là Đấng ngự trên trời,</STC>
@@ -96,34 +96,34 @@
96
  <STC ID="RCN_001.006.020.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="19" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">nhưng cứu chúng con</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.006.021" NUMBER="21">
99
- <STC ID="RCN_001.006.021.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="3" PAR_NUMBER="20" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">cho khỏi sự dữ.’</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.006.022" NUMBER="22">
102
- <STC ID="RCN_001.006.022.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="21" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Thật vậy, nếu anh em tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em.</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.006.022.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="21" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em.</STC>
104
  </PAGE>
105
  <PAGE ID="RCN_001.006.023" NUMBER="23">
106
- <STC ID="RCN_001.006.023.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay.</STC>
107
  <STC ID="RCN_001.006.023.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
108
  <STC ID="RCN_001.006.023.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm,</STC>
109
  <STC ID="RCN_001.006.023.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo.</STC>
110
  <STC ID="RCN_001.006.023.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
111
  </PAGE>
112
  <PAGE ID="RCN_001.006.024" NUMBER="24">
113
- <STC ID="RCN_001.006.024.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi.</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.006.024.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng hãy tích trữ cho mình những kho tàng trên trời, nơi mối mọt không làm hư nát, và kẻ trộm không khoét vách lấy đi.</STC>
115
  <STC ID="RCN_001.006.024.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì kho tàng của anh ở đâu, thì lòng anh ở đó.</STC>
116
  </PAGE>
117
  <PAGE ID="RCN_001.006.025" NUMBER="25">
118
- <STC ID="RCN_001.006.025.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="24" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Đèn của thân thể là con mắt. Vậy nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng.</STC>
119
  <STC ID="RCN_001.006.025.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="24" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn nếu mắt anh xấu, thì toàn thân anh sẽ tối. Vậy nếu ánh sáng nơi anh lại thành bóng tối, thì tối biết chừng nào !</STC>
120
  </PAGE>
121
  <PAGE ID="RCN_001.006.026" NUMBER="26">
122
- <STC ID="RCN_001.006.026.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="25" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ.</STC>
123
  <STC ID="RCN_001.006.026.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="25" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của được.</STC>
124
  </PAGE>
125
  <PAGE ID="RCN_001.006.027" NUMBER="27">
126
- <STC ID="RCN_001.006.027.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ?</STC>
127
  <STC ID="RCN_001.006.027.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng.</STC>
128
  <STC ID="RCN_001.006.027.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em lại chẳng quý giá hơn chúng sao ?</STC>
129
  <STC ID="RCN_001.006.027.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ?</STC>
@@ -135,30 +135,30 @@
135
  <STC ID="RCN_001.006.027.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó.</STC>
136
  <STC ID="RCN_001.006.027.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Trước hết hãy tìm kiếm Nước Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.006.027.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo.</STC>
138
- <STC ID="RCN_001.006.027.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.”</STC>
139
  </PAGE>
140
  <FOOTNOTES>
141
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.001.04" LABEL="1" POSITION="61" ORDER="0">Một kiểu nói thật thú vị để diễn tả lối hành động ngược với những kẻ giả hình : khi bố thí, chẳng những không rao cho mọi người biết, mà phải âm thầm khiêm tốn đến mức *không cho tay trái biết việc tay phải làm*, nghĩa là không tìm tự mãn, tự hãnh diện vì việc mình làm.</FOOTNOTE>
142
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.01" LABEL="2" POSITION="18" ORDER="1">Chúa Giê-su đã làm gương (Mt 14,23) và đã dạy các môn đệ cầu nguyện. Theo các huấn thị của Người rải rác các Tin Mừng, ta thấy ta phải cầu nguyện thế nào. Lời cầu nguyện phải khiêm tốn trước mặt Thiên Chúa (Lc 18,10-14) và trước mặt người ta (Mt 6,5-6 ; Mc 12,40), phải chân thành tự đáy lòng, chứ không chỉ ngoài môi (Mt 6,7), phải tin tưởng vào lòng Cha nhân từ (Mt 6,8 ; 7,7-11) và kiên trì năn nỉ không sợ phiền Cha (x. Lc 11,5-8 ; 18,1-8). Lời cầu nguyện sẽ được chấp nhận khi có lòng tin (Mt 21,22), được dâng lên nhân danh Chúa Giê-su (Mt 18,19-20 ; Ga 14,13-14 ; 15,7.16 ; 16,23-27) khi xin những điều tốt lành (Mt 7,11) như xin Thánh Thần (Lc 11,13), xin ơn tha thứ (Mc 11,25), xin ơn cho kẻ ngược đãi mình (Mt 5,44 ; Lc 23,34), nhất là xin cho triều đại Thiên Chúa mau đến và mình được gìn giữ trong cuộc thử thách cuối cùng (Mt 24,20 ; 26,41 ; Lc 21,36 ; x. 22,31-32) : đó là cốt tuỷ của Lời kinh mẫu mà chính Chúa Giê-su đã dạy (Mt 6,9-15).</FOOTNOTE>
143
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.01" LABEL="0*" POSITION="75" ORDER="2">Gc 4,3</FOOTNOTE>
144
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.02" LABEL="3" POSITION="53" ORDER="3">Chúa Giê-su gợi lại cách thức của ngôn sứ Ê-li-sa khi ông cầu nguyện để làm cho đứa bé đã chết sống lại (2 V 4,33). Cách thức này ngược hẳn với cách thức của những kẻ giả hình. Cầu nguyện là đích thân gặp gỡ Thiên Chúa. Do đó các nhà tu đức giải thích *vào phòng* là hồi tâm, tự đặt mình trước mặt Thiên Chúa trong chính lòng mình – nhờ lòng tin. Thiếu điều này thì không thể có cầu nguyện thật sự.</FOOTNOTE>
145
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.003.01" LABEL="1*" POSITION="24" ORDER="4">Hc 7,14</FOOTNOTE>
146
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.004.01" LABEL="2*" POSITION="13" ORDER="5">Lc 11,2-4</FOOTNOTE>
147
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.004.01" LABEL="4" POSITION="39" ORDER="6">So với Lc (11,2-4) kinh *Lạy Cha* trong Mát-thêu dài hơn, gồm 7 điều xin (điều ba và điều bảy không có trong Lu-ca). Có thể vì muốn đưa về số bảy, như nhiều trường hợp khác, Mát-thêu đã thêm vào lời kinh nguyên thuỷ hai điều kể trên chăng.</FOOTNOTE>
148
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.007.01" LABEL="3*" POSITION="12" ORDER="7">Lc 11,2</FOOTNOTE>
149
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.008.01" LABEL="5" POSITION="9" ORDER="8">ds : *Danh Cha được thánh hoá*. Theo Sách Thánh, *danh Cha* chính là Cha ; *được thánh hoá* tức là được nhận biết là Đấng siêu việt, là Thiên Chúa thật. Bản dịch muốn diễn tả ý đó và cũng muốn giữ lại từ *thánh* nên đã ghép từ này với *danh Cha*.</FOOTNOTE>
150
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.009.01" LABEL="4*" POSITION="0" ORDER="9">Lc 11,2</FOOTNOTE>
151
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.009.01" LABEL="6" POSITION="21" ORDER="10">Từ Hy-lạp có thể hiểu về *nước, vương quyền, triều đại*. Bản dịch dùng từ cuối cùng thích hợp nhất với động từ *đến*, trạng từ *mau* được thêm vào cho dễ đọc và rõ nghĩa hơn : xin cho người ta chấp nhận Cha thống trị nhờ ân sủng bây giờ, để tiến dần tới nền thống trị viên mãn trong vinh quang cánh chung.</FOOTNOTE>
152
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.013.01" LABEL="7" POSITION="28" ORDER="11">Từ Hy-lạp rất khó dịch. Kinh quen đọc dịch *hằng ngày*. Có người dịch *ngày mai*, nhưng kiểu dịch này khó chấp nhận, vì không hợp với c.34 ở dưới. Dầu sao thì Chúa cũng dạy phải xin lương thực cần cho cuộc sống, chứ không xin dư dật. Nhiều vị Giáo phụ đã áp dụng lối giải thích hiểu về lương thực thiêng liêng là đức tin, lời Chúa, Bánh Thánh Thể.</FOOTNOTE>
153
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.014.01" LABEL="5*" POSITION="0" ORDER="12">Lc 11,4</FOOTNOTE>
154
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.017.01" LABEL="8" POSITION="13" ORDER="13">*Xin tha tội ... những người có lỗi* : hai từ *tội*, *lỗi* trong câu này có cùng một gốc trong tiếng Hy-lạp có nghĩa là *nợ*. Nợ đối với Thiên Chúa ở đây là tội (x. Lu-ca). Đối với người ta thì ai dám coi anh em mình là người có tội với mình ; đàng khác, dịch *nợ* trong tiếng Việt có thể gây hiểu lầm, nên chúng tôi dịch *người có lỗi với chúng con.*</FOOTNOTE>
155
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.019.01" LABEL="6*" POSITION="0" ORDER="14">Lc 11,4 b</FOOTNOTE>
156
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.022.01" LABEL="7*" POSITION="22" ORDER="15">Hc 28,2; Mc 11,25; Ep 4,32</FOOTNOTE>
157
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.023.05" LABEL="8*" POSITION="40" ORDER="16">Is 58,3</FOOTNOTE>
158
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.024.02" LABEL="9*" POSITION="34" ORDER="17">Mt 10,21</FOOTNOTE>
159
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.025.01" LABEL="10*" POSITION="1" ORDER="18">Lc 11,34-36</FOOTNOTE>
160
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.026.02" LABEL="11*" POSITION="7" ORDER="19">Lc 16,13 b</FOOTNOTE>
161
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.03" LABEL="13*" POSITION="17" ORDER="20">Mt 10,31</FOOTNOTE>
162
  </FOOTNOTES>
163
  <HEADINGS>
164
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.006.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Bố thí cách kín đáo</HEADING>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.006" NAME="" NUMBER="6">
30
  <PAGE ID="RCN_001.006.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.006.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi làm việc lành phúc đức, anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em sẽ chẳng được Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, ban thưởng.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.006.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vậy khi bố thí, đừng có khua chiêng đánh trống, như bọn đạo đức giả thường biểu diễn trong hội đường và ngoài phố xá, cốt để người ta khen.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.006.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.006.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn anh, khi bố thí, đừng cho tay trái biết việc tay phải làm,</STC>
 
36
  <STC ID="RCN_001.006.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.006.002" NUMBER="2">
39
+ <STC ID="RCN_001.006.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Và khi cầu nguyện, anh em đừng làm như bọn đạo đức giả : chúng thích đứng cầu nguyện trong các hội đường, hoặc ngoài các ngã ba ngã tư, cho người ta thấy. Thầy bảo thật anh em : chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.006.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn anh, khi cầu nguyện, hãy vào phòng, đóng cửa lại, và cầu nguyện cùng Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.006.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
42
  </PAGE>
43
  <PAGE ID="RCN_001.006.003" NUMBER="3">
44
+ <STC ID="RCN_001.006.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi cầu nguyện, anh em đừng lải nhải như dân ngoại ; họ nghĩ rằng : cứ nói nhiều là được nhậm lời.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.006.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đừng bắt chước họ, vì Cha anh em đã biết rõ anh em cần gì, trước khi anh em cầu xin.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.006.004" NUMBER="4">
48
+ <STC ID="RCN_001.006.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy, anh em hãy cầu nguyện như thế này :</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.006.005" NUMBER="5">
51
+ <STC ID="RCN_001.006.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Lạy Cha chúng con</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.006.006" NUMBER="6">
54
  <STC ID="RCN_001.006.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">là Đấng ngự trên trời,</STC>
 
96
  <STC ID="RCN_001.006.020.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="19" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">nhưng cứu chúng con</STC>
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.006.021" NUMBER="21">
99
+ <STC ID="RCN_001.006.021.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="3" PAR_NUMBER="20" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">cho khỏi sự dữ.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.006.022" NUMBER="22">
102
+ <STC ID="RCN_001.006.022.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="21" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thật vậy, nếu anh em tha lỗi cho người ta, thì Cha anh em trên trời cũng sẽ tha thứ cho anh em.</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.006.022.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="21" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng nếu anh em không tha thứ cho người ta, thì Cha anh em cũng sẽ không tha lỗi cho anh em.</STC>
104
  </PAGE>
105
  <PAGE ID="RCN_001.006.023" NUMBER="23">
106
+ <STC ID="RCN_001.006.023.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Rồi khi ăn chay, anh em chớ làm bộ rầu rĩ như bọn đạo đức giả : chúng làm cho ra vẻ thiểu não, để thiên hạ thấy là chúng ăn chay.</STC>
107
  <STC ID="RCN_001.006.023.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, chúng đã được phần thưởng rồi.</STC>
108
  <STC ID="RCN_001.006.023.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn anh, khi ăn chay, nên rửa mặt cho sạch, chải đầu cho thơm,</STC>
109
  <STC ID="RCN_001.006.023.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">để không ai thấy là anh ăn chay ngoại trừ Cha của anh, Đấng hiện diện nơi kín đáo.</STC>
110
  <STC ID="RCN_001.006.023.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="22" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và Cha của anh, Đấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả lại cho anh.</STC>
111
  </PAGE>
112
  <PAGE ID="RCN_001.006.024" NUMBER="24">
113
+ <STC ID="RCN_001.006.024.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đừng tích trữ cho mình những kho tàng dưới đất, nơi mối mọt làm hư nát, và kẻ trộm khoét vách lấy đi.</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.006.024.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng hãy tích trữ cho mình những kho tàng trên trời, nơi mối mọt không làm hư nát, và kẻ trộm không khoét vách lấy đi.</STC>
115
  <STC ID="RCN_001.006.024.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="23" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì kho tàng của anh ở đâu, thì lòng anh ở đó.</STC>
116
  </PAGE>
117
  <PAGE ID="RCN_001.006.025" NUMBER="25">
118
+ <STC ID="RCN_001.006.025.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="24" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đèn của thân thể là con mắt. Vậy nếu mắt anh sáng, thì toàn thân anh sẽ sáng.</STC>
119
  <STC ID="RCN_001.006.025.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="24" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn nếu mắt anh xấu, thì toàn thân anh sẽ tối. Vậy nếu ánh sáng nơi anh lại thành bóng tối, thì tối biết chừng nào !</STC>
120
  </PAGE>
121
  <PAGE ID="RCN_001.006.026" NUMBER="26">
122
+ <STC ID="RCN_001.006.026.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="25" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì hoặc sẽ ghét chủ này mà yêu chủ kia, hoặc sẽ gắn bó với chủ này mà khinh dể chủ nọ.</STC>
123
  <STC ID="RCN_001.006.026.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="25" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của được.</STC>
124
  </PAGE>
125
  <PAGE ID="RCN_001.006.027" NUMBER="27">
126
+ <STC ID="RCN_001.006.027.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vì vậy Thầy bảo cho anh em biết : đừng lo cho mạng sống : lấy gì mà ăn ; cũng đừng lo cho thân thể : lấy gì mà mặc. Mạng sống chẳng trọng hơn của ăn, và thân thể chẳng trọng hơn áo mặc sao ?</STC>
127
  <STC ID="RCN_001.006.027.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hãy xem chim trời : chúng không gieo, không gặt, không thu tích vào kho ; thế mà Cha anh em trên trời vẫn nuôi chúng.</STC>
128
  <STC ID="RCN_001.006.027.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em lại chẳng quý giá hơn chúng sao ?</STC>
129
  <STC ID="RCN_001.006.027.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hỏi có ai trong anh em, nhờ lo lắng, mà kéo dài đời mình thêm được dù chỉ một gang tay ?</STC>
 
135
  <STC ID="RCN_001.006.027.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Tất cả những thứ đó, dân ngoại vẫn tìm kiếm. Cha anh em trên trời thừa biết anh em cần tất cả những thứ đó.</STC>
136
  <STC ID="RCN_001.006.027.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Trước hết hãy tìm kiếm Nước Thiên Chúa và đức công chính của Người, còn tất cả những thứ kia, Người sẽ thêm cho.</STC>
137
  <STC ID="RCN_001.006.027.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Vậy, anh em đừng lo lắng về ngày mai : ngày mai, cứ để ngày mai lo.</STC>
138
+ <STC ID="RCN_001.006.027.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="26" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Ngày nào có cái khổ của ngày ấy.</STC>
139
  </PAGE>
140
  <FOOTNOTES>
141
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.001.04" LABEL="2" POSITION="61" ORDER="0">Một kiểu nói thật thú vị để diễn tả lối hành động ngược với những kẻ giả hình : khi bố thí, chẳng những không rao cho mọi người biết, mà phải âm thầm khiêm tốn đến mức *không cho tay trái biết việc tay phải làm*, nghĩa là không tìm tự mãn, tự hãnh diện vì việc mình làm.</FOOTNOTE>
142
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.01" LABEL="3" POSITION="17" ORDER="1">Chúa Giê-su đã làm gương (Mt 14,23) và đã dạy các môn đệ cầu nguyện. Theo các huấn thị của Người rải rác các Tin Mừng, ta thấy ta phải cầu nguyện thế nào. Lời cầu nguyện phải khiêm tốn trước mặt Thiên Chúa (Lc 18,10-14) và trước mặt người ta (Mt 6,5-6 ; Mc 12,40), phải chân thành tự đáy lòng, chứ không chỉ ngoài môi (Mt 6,7), phải tin tưởng vào lòng Cha nhân từ (Mt 6,8 ; 7,7-11) và kiên trì năn nỉ không sợ phiền Cha (x. Lc 11,5-8 ; 18,1-8). Lời cầu nguyện sẽ được chấp nhận khi có lòng tin (Mt 21,22), được dâng lên nhân danh Chúa Giê-su (Mt 18,19-20 ; Ga 14,13-14 ; 15,7.16 ; 16,23-27) khi xin những điều tốt lành (Mt 7,11) như xin Thánh Thần (Lc 11,13), xin ơn tha thứ (Mc 11,25), xin ơn cho kẻ ngược đãi mình (Mt 5,44 ; Lc 23,34), nhất là xin cho triều đại Thiên Chúa mau đến và mình được gìn giữ trong cuộc thử thách cuối cùng (Mt 24,20 ; 26,41 ; Lc 21,36 ; x. 22,31-32) : đó là cốt tuỷ của Lời kinh mẫu mà chính Chúa Giê-su đã dạy (Mt 6,9-15).</FOOTNOTE>
143
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.01" LABEL="1@" POSITION="74" ORDER="2">Gc 4,3</FOOTNOTE>
144
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.002.02" LABEL="4" POSITION="52" ORDER="3">Chúa Giê-su gợi lại cách thức của ngôn sứ Ê-li-sa khi ông cầu nguyện để làm cho đứa bé đã chết sống lại (2 V 4,33). Cách thức này ngược hẳn với cách thức của những kẻ giả hình. Cầu nguyện là đích thân gặp gỡ Thiên Chúa. Do đó các nhà tu đức giải thích *vào phòng* là hồi tâm, tự đặt mình trước mặt Thiên Chúa trong chính lòng mình – nhờ lòng tin. Thiếu điều này thì không thể có cầu nguyện thật sự.</FOOTNOTE>
145
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.003.01" LABEL="2@" POSITION="23" ORDER="4">Hc 7,14</FOOTNOTE>
146
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.004.01" LABEL="3@" POSITION="12" ORDER="5">Lc 11,2-4</FOOTNOTE>
147
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.004.01" LABEL="5" POSITION="38" ORDER="6">So với Lc (11,2-4) kinh *Lạy Cha* trong Mát-thêu dài hơn, gồm 7 điều xin (điều ba và điều bảy không có trong Lu-ca). Có thể vì muốn đưa về số bảy, như nhiều trường hợp khác, Mát-thêu đã thêm vào lời kinh nguyên thuỷ hai điều kể trên chăng.</FOOTNOTE>
148
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.007.01" LABEL="4@" POSITION="12" ORDER="7">Lc 11,2</FOOTNOTE>
149
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.008.01" LABEL="6" POSITION="9" ORDER="8">ds : *Danh Cha được thánh hoá*. Theo Sách Thánh, *danh Cha* chính là Cha ; *được thánh hoá* tức là được nhận biết là Đấng siêu việt, là Thiên Chúa thật. Bản dịch muốn diễn tả ý đó và cũng muốn giữ lại từ *thánh* nên đã ghép từ này với *danh Cha*.</FOOTNOTE>
150
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.009.01" LABEL="5@" POSITION="0" ORDER="9">Lc 11,2</FOOTNOTE>
151
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.009.01" LABEL="7" POSITION="21" ORDER="10">Từ Hy-lạp có thể hiểu về *nước, vương quyền, triều đại*. Bản dịch dùng từ cuối cùng thích hợp nhất với động từ *đến*, trạng từ *mau* được thêm vào cho dễ đọc và rõ nghĩa hơn : xin cho người ta chấp nhận Cha thống trị nhờ ân sủng bây giờ, để tiến dần tới nền thống trị viên mãn trong vinh quang cánh chung.</FOOTNOTE>
152
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.013.01" LABEL="8" POSITION="28" ORDER="11">Từ Hy-lạp rất khó dịch. Kinh quen đọc dịch *hằng ngày*. Có người dịch *ngày mai*, nhưng kiểu dịch này khó chấp nhận, vì không hợp với c.34 ở dưới. Dầu sao thì Chúa cũng dạy phải xin lương thực cần cho cuộc sống, chứ không xin dư dật. Nhiều vị Giáo phụ đã áp dụng lối giải thích hiểu về lương thực thiêng liêng là đức tin, lời Chúa, Bánh Thánh Thể.</FOOTNOTE>
153
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.014.01" LABEL="6@" POSITION="0" ORDER="12">Lc 11,4</FOOTNOTE>
154
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.017.01" LABEL="9" POSITION="13" ORDER="13">*Xin tha tội ... những người có lỗi* : hai từ *tội*, *lỗi* trong câu này có cùng một gốc trong tiếng Hy-lạp có nghĩa là *nợ*. Nợ đối với Thiên Chúa ở đây là tội (x. Lu-ca). Đối với người ta thì ai dám coi anh em mình là người có tội với mình ; đàng khác, dịch *nợ* trong tiếng Việt có th�� gây hiểu lầm, nên chúng tôi dịch *người có lỗi với chúng con.*</FOOTNOTE>
155
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.019.01" LABEL="7@" POSITION="0" ORDER="14">Lc 11,4 b</FOOTNOTE>
156
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.022.01" LABEL="8@" POSITION="21" ORDER="15">Hc 28,2; Mc 11,25; Ep 4,32</FOOTNOTE>
157
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.023.05" LABEL="9@" POSITION="40" ORDER="16">Is 58,3</FOOTNOTE>
158
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.024.02" LABEL="10@" POSITION="34" ORDER="17">Mt 10,21</FOOTNOTE>
159
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.025.01" LABEL="11@" POSITION="0" ORDER="18">Lc 11,34-36</FOOTNOTE>
160
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.026.02" LABEL="12@" POSITION="7" ORDER="19">Lc 16,13 b</FOOTNOTE>
161
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.006.027.03" LABEL="14@" POSITION="17" ORDER="20">Mt 10,31</FOOTNOTE>
162
  </FOOTNOTES>
163
  <HEADINGS>
164
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.006.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Bố thí cách kín đáo</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:e35e215e0a8a417f6dd528c2380559c084d479b23368968d051e3a3c088ca6c5
3
- size 24643
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:e85992e27b2cd123f6818a0bf7d1eeab6f9ac408895c323ad7b9e08bdd2e0440
3
+ size 24228
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.007.xml CHANGED
@@ -28,32 +28,32 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.007" NAME="" NUMBER="7">
30
  <PAGE ID="RCN_001.007.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.007.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán,</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.007.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy ; và anh em đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.007.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới ?</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.007.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sao anh lại nói với người anh em : Hãy để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt bạn’, trong khi có cả một cái xà trong con mắt anh ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.007.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Hỡi kẻ đạo đức giả !</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.007.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Lấy cái xà ra khỏi mắt anh trước đã, rồi anh sẽ thấy rõ, để lấy cái rác ra khỏi mắt người anh em.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.007.002" NUMBER="2">
39
- <STC ID="RCN_001.007.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Của thánh, đừng quăng cho chó ; ngọc trai, chớ liệng cho heo, kẻo chúng giày đạp dưới chân, rồi còn quay lại cắn xé anh em.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.007.003" NUMBER="3">
42
- <STC ID="RCN_001.007.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.007.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì hễ ai xin thì nhận được, ai tìm thì sẽ thấy, ai gõ cửa thì sẽ mở ra cho.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.007.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có người nào trong anh em, khi con mình xin cái bánh, mà lại cho nó hòn đá ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.007.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Hoặc nó xin con cá, mà lại cho nó con rắn ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.007.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.007.004" NUMBER="4">
49
- <STC ID="RCN_001.007.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê và lời các ngôn sứ là thế đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.007.005" NUMBER="5">
52
- <STC ID="RCN_001.007.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.007.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.007.006" NUMBER="6">
56
- <STC ID="RCN_001.007.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em hãy coi chừng các ngôn sứ giả, họ đội lốt chiên mà đến với anh em ; nhưng bên trong, họ là sói dữ tham mồi.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.007.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.007.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái ?</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.007.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ ?</STC>
@@ -63,42 +63,41 @@
63
  <STC ID="RCN_001.007.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.007.007" NUMBER="7">
66
- <STC ID="RCN_001.007.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : Lạy Chúa !</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.007.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lạy Chúa !’</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.007.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">là được vào Nước Trời cả đâu !</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.007.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi.</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.007.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?’</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.007.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; *xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.007.007.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.007.008" NUMBER="8">
75
- <STC ID="RCN_001.007.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy ai nghe những lời Thầy nói đây mà đem ra thực hành, thì ví được như người khôn xây nhà trên đá.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.007.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dù mưa sa, nước cuốn, hay bão táp ập vào, nhà ấy cũng không sụp đổ, vì đã xây trên nền đá.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.007.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn ai nghe những lời Thầy nói đây, mà chẳng đem ra thực hành, thì ví được như người ngu dại xây nhà trên cát.</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.007.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.”</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.007.009" NUMBER="9">
81
  <STC ID="RCN_001.007.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng sửng sốt về lời giảng dạy của Người,</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.007.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <FOOTNOTES>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.01" LABEL="0*" POSITION="1" ORDER="0">Lc 6,37</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.02" LABEL="1*" POSITION="90" ORDER="1">Mc 4,24</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.002.01" LABEL="2*" POSITION="1" ORDER="2">Xh 29,33; Lv 2,10; Tb 4,7; Cn 22,9; Hc 22,5-10</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.003.02" LABEL="4*" POSITION="6" ORDER="3">Ga 16,24b; 1 Ga 3,22; 5,14-15</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.003.05" LABEL="5*" POSITION="127" ORDER="4">Gc 1,5; 1 Ga 3,22; 5,14</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" LABEL="6*" POSITION="12" ORDER="5">Tb 4,15a; Lc 6,31</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" LABEL="8" POSITION="113" ORDER="6">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.01" LABEL="8*" POSITION="22" ORDER="7">2 Pr 2,1; Kh 19,20</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.02" LABEL="9*" POSITION="0" ORDER="8">Mt 7,20; Hc 27,6 a</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.05" LABEL="10*" POSITION="7" ORDER="9">Lc 6,43-44</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.07" LABEL="11*" POSITION="0" ORDER="10">Mt 3,10; Ga 15,6</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.007.06" LABEL="13*" POSITION="67" ORDER="11">Tv 6,9; Lc 13,27 b</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.01" LABEL="14*" POSITION="8" ORDER="12">Lc 6,47a</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.03" LABEL="15*" POSITION="7" ORDER="13">Cn 12,3-7; 1 Ga 2,17</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.03" LABEL="16*" POSITION="93" ORDER="14">G 8,15; Ed 13,10-14</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.04" LABEL="17*" POSITION="42" ORDER="15">Mt 23,38</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" LABEL="18*" POSITION="55" ORDER="16">Mc 1,22; Lc 4,32</FOOTNOTE>
102
  </FOOTNOTES>
103
  <HEADINGS>
104
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đừng xét đoán</HEADING>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.007" NAME="" NUMBER="7">
30
  <PAGE ID="RCN_001.007.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.007.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đừng xét đoán, để khỏi bị Thiên Chúa xét đoán,</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.007.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì anh em xét đoán thế nào, thì anh em cũng sẽ bị Thiên Chúa xét đoán như vậy ; và anh em đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.007.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sao anh thấy cái rác trong con mắt của người anh em, mà cái xà trong con mắt của mình thì lại không để ý tới ?</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.007.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sao anh lại nói với người anh em : Hãy để tôi lấy cái rác ra khỏi mắt bạn, trong khi có cả một cái xà trong con mắt anh ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.007.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Hỡi kẻ đạo đức giả !</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.007.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Lấy cái xà ra khỏi mắt anh trước đã, rồi anh sẽ thấy rõ, để lấy cái rác ra khỏi mắt người anh em.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.007.002" NUMBER="2">
39
+ <STC ID="RCN_001.007.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Của thánh, đừng quăng cho chó ; ngọc trai, chớ liệng cho heo, kẻo chúng giày đạp dưới chân, rồi còn quay lại cắn xé anh em.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.007.003" NUMBER="3">
42
+ <STC ID="RCN_001.007.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em cứ xin thì sẽ được, cứ tìm thì sẽ thấy, cứ gõ cửa thì sẽ mở ra cho.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.007.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì hễ ai xin thì nhận được, ai tìm thì sẽ thấy, ai gõ cửa thì sẽ mở ra cho.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.007.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có người nào trong anh em, khi con mình xin cái bánh, mà lại cho nó hòn đá ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.007.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Hoặc nó xin con cá, mà lại cho nó con rắn ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.007.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vậy nếu anh em vốn là những kẻ xấu mà còn biết cho con cái mình những của tốt lành, phương chi Cha anh em, Đấng ngự trên trời, lại không ban những của tốt lành cho những kẻ kêu xin Người sao ?</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.007.004" NUMBER="4">
49
+ <STC ID="RCN_001.007.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy tất cả những gì anh em muốn người ta làm cho mình, thì chính anh em cũng hãy làm cho người ta, vì Luật Mô-sê và lời các ngôn sứ là thế đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.007.005" NUMBER="5">
52
+ <STC ID="RCN_001.007.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hãy qua cửa hẹp mà vào, vì cửa rộng và đường thênh thang thì đưa đến diệt vong, mà nhiều người lại đi qua đó.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.007.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn cửa hẹp và đường chật thì đưa đến sự sống, nhưng ít người tìm được lối ấy.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.007.006" NUMBER="6">
56
+ <STC ID="RCN_001.007.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em hãy coi chừng các ngôn sứ giả, họ đội lốt chiên mà đến với anh em ; nhưng bên trong, họ là sói dữ tham mồi.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.007.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.007.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ở bụi gai, làm gì có nho mà hái ?</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.007.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trên cây găng, làm gì có vả mà bẻ ?</STC>
 
63
  <STC ID="RCN_001.007.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, cứ xem họ sinh hoa quả nào, thì biết họ là ai.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.007.007" NUMBER="7">
66
+ <STC ID="RCN_001.007.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Không phải bất cứ ai thưa với Thầy : Lạy Chúa !</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.007.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lạy Chúa !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.007.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">là được vào Nước Trời cả đâu !</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.007.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng chỉ ai thi hành ý muốn của Cha Thầy là Đấng ngự trên trời, mới được vào mà thôi.</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.007.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trong ngày ấy, nhiều người sẽ thưa với Thầy rằng : Lạy Chúa, lạy Chúa, nào chúng tôi đã chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri, nhân danh Chúa mà trừ quỷ, nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ đó sao ?</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.007.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và bấy giờ Thầy sẽ tuyên bố với họ : Ta không hề biết các ngươi ; xéo đi cho khuất mắt Ta, hỡi bọn làm điều gian ác !</STC>
 
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.007.008" NUMBER="8">
74
+ <STC ID="RCN_001.007.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy ai nghe những lời Thầy nói đây mà đem ra thực hành, thì ví được như người khôn xây nhà trên đá.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.007.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dù mưa sa, nước cuốn, hay bão táp ập vào, nhà ấy cũng không sụp đổ, vì đã xây trên nền đá.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.007.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn ai nghe những lời Thầy nói đây, mà chẳng đem ra thực hành, thì ví được như người ngu dại xây nhà trên cát.</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.007.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Gặp mưa sa, nước cuốn hay bão táp ập vào, nhà ấy sẽ sụp đổ, sụp đổ tan tành.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.007.009" NUMBER="9">
80
  <STC ID="RCN_001.007.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su giảng dạy những điều ấy xong, dân chúng sửng sốt về lời giảng dạy của Người,</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.007.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư của họ.</STC>
82
  </PAGE>
83
  <FOOTNOTES>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.01" LABEL="1@" POSITION="0" ORDER="0">Lc 6,37</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.02" LABEL="2@" POSITION="90" ORDER="1">Mc 4,24</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.002.01" LABEL="3@" POSITION="0" ORDER="2">Xh 29,33; Lv 2,10; Tb 4,7; Cn 22,9; Hc 22,5-10</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.003.02" LABEL="5@" POSITION="6" ORDER="3">Ga 16,24b; 1 Ga 3,22; 5,14-15</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.003.05" LABEL="6@" POSITION="127" ORDER="4">Gc 1,5; 1 Ga 3,22; 5,14</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" LABEL="7@" POSITION="11" ORDER="5">Tb 4,15a; Lc 6,31</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.004.01" LABEL="9" POSITION="112" ORDER="6">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.01" LABEL="9@" POSITION="21" ORDER="7">2 Pr 2,1; Kh 19,20</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.02" LABEL="10@" POSITION="0" ORDER="8">Mt 7,20; Hc 27,6 a</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.05" LABEL="11@" POSITION="7" ORDER="9">Lc 6,43-44</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.006.07" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="10">Mt 3,10; Ga 15,6</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.007.06" LABEL="14@" POSITION="66" ORDER="11">Tv 6,9; Lc 13,27 b</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.01" LABEL="15@" POSITION="7" ORDER="12">Lc 6,47a</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.03" LABEL="16@" POSITION="7" ORDER="13">Cn 12,3-7; 1 Ga 2,17</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.03" LABEL="17@" POSITION="93" ORDER="14">G 8,15; Ed 13,10-14</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.008.04" LABEL="18@" POSITION="42" ORDER="15">Mt 23,38</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.007.009.01" LABEL="19@" POSITION="55" ORDER="16">Mc 1,22; Lc 4,32</FOOTNOTE>
101
  </FOOTNOTES>
102
  <HEADINGS>
103
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.007.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đừng xét đoán</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:e926d284c48018ddd796817b68908c0ef58d864997dc40f8439ef36610173525
3
- size 34744
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:633a0a7833f5f24de3db843802197ab9eaf91275949fada94319c199bf4d66f8
3
+ size 34247
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.008.xml CHANGED
@@ -29,25 +29,25 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.008" NAME="" NUMBER="8">
30
  <PAGE ID="RCN_001.008.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.008.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người.</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.008.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.”</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.008.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người giơ tay đụng vào anh và bảo : Tôi muốn, anh sạch đi.” Lập tức, anh được sạch bệnh phong.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.008.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su bảo anh : Coi chừng, đừng nói với ai cả, nhưng hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô-sê đã truyền, để làm chứng cho người ta biết.”</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.008.002" NUMBER="2">
37
  <STC ID="RCN_001.008.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su vào thành Ca-phác-na-um, có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin :</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.008.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.”</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.008.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người nói : Chính tôi sẽ đến chữa nó.”</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.008.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Viên đại đội trưởng đáp : Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.008.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì tôi đây, tuy dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có lính tráng dưới quyền tôi.</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.008.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tôi bảo người này : ‘Đi !’</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.008.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó đi, bảo người kia : ‘Đến !’</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.008.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : Làm cái này !’</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.008.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó làm.”</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.008.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe vậy, Đức Giê-su ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en nào có lòng tin như thế.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.008.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông hay : Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp trong Nước Trời.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.008.002.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nhưng con cái Nước Trời thì sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.”</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.008.002.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su nói với viên đại đội trưởng rằng : “Ông cứ về đi !</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.008.002.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Ông tin thế nào thì được như vậy !”</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.008.002.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.008.003" NUMBER="3">
@@ -57,60 +57,59 @@
57
  <PAGE ID="RCN_001.008.004" NUMBER="4">
58
  <STC ID="RCN_001.008.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.008.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau,</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.008.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a : *Người đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.008.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.008.005" NUMBER="5">
64
  <STC ID="RCN_001.008.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su ra lệnh sang bờ bên kia.</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.008.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.”</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.008.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ tựa đầu.”</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.008.006" NUMBER="6">
69
- <STC ID="RCN_001.008.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một môn đệ khác thưa với Người : Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.”</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.008.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.”</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.008.007" NUMBER="7">
73
  <STC ID="RCN_001.008.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.008.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền, nhưng Người vẫn ngủ.</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.008.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông lại gần đánh thức Người và nói : Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !”</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.008.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nói : Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !”</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.008.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.008.008" NUMBER="8">
80
- <STC ID="RCN_001.008.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người ta ngạc nhiên và nói : “Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?”</STC>
81
  </PAGE>
82
  <PAGE ID="RCN_001.008.009" NUMBER="9">
83
  <STC ID="RCN_001.008.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra, thì có hai người bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy.</STC>
84
- <STC ID="RCN_001.008.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chúng la lên rằng : Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ?</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.008.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?”</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.008.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn.</STC>
87
- <STC ID="RCN_001.008.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bọn quỷ nài xin Người rằng : Nếu ông đuổi chúng tôi, thì xin sai chúng tôi nhập vào bầy heo kia.”</STC>
88
- <STC ID="RCN_001.008.009.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người bảo : “Đi đi !”</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.008.009.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.008.009.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.008.009.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám.</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.008.009.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su, và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.</STC>
93
  </PAGE>
94
  <FOOTNOTES>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.03" LABEL="1*" POSITION="6" ORDER="0">Mt 8,15; 14,36</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="2" POSITION="55" ORDER="1">Vì quần chúng bấy giờ hiểu sai về sứ mệnh Thiên sai của Người và hơn nữa, chính Người cũng ý thức mình là người Tôi Tớ Thiên Chúa, chỉ qua cái chết mới hoàn thành sứ mệnh, nên Chúa Giê-su luôn luôn dè dặt, đòi bệnh nhân phải im lặng.</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="2*" POSITION="63" ORDER="2">Lc 17,14</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="17" POSITION="116" ORDER="3">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="3" POSITION="158" ORDER="4">Cũng theo Luật xưa, nếu người bị phong được khỏi bệnh, thì phải đến trình diện với vị tư tế để được xác nhận là khỏi thật và như vậy mới được hội nhập lại với cộng đoàn như trước (x. Lv 14,2-32). Vì thế, Chúa Giê-su mới bảo anh ta phải thi hành các thủ tục Luật định. Ngoài ra, còn một lý do quan trọng nữa, đó là *để làm chứng cho người ta biết*, nghĩa là để cho các tư tế, giới lãnh đạo tinh thần trong Do-thái giáo có được một dữ kiện cụ thể để suy nghĩ về con người và sứ mệnh của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" LABEL="19" POSITION="38" ORDER="5">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="4*" POSITION="26" ORDER="6">Lc 13,28-29</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="23" POSITION="105" ORDER="7">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="25" POSITION="114" ORDER="8">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.12" LABEL="5*" POSITION="28" ORDER="9">Mt 13,42; 22,13 b; 24,51; 25,30</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" LABEL="31" POSITION="29" ORDER="10">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" LABEL="33" POSITION="33" ORDER="11">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" LABEL="8*" POSITION="43" ORDER="12">Is 53,4</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" LABEL="8" POSITION="72" ORDER="13">*Con Người* : trừ Cv 7,56 và Kh 1,13 ; 14,14 thì tước hiệu này chỉ xuất hiện trong Tin Mừng để chỉ Chúa Giê-su. Người đặc biệt thích tự xưng là *Con Người*, khi thì để ám chỉ thân phận người của mình (8,20 ; 11,19 ; 20,28) nhất là trong cuộc Thương Khó (17,22 v.v.), lúc thì để loan báo cuộc toàn thắng chung cục trong biến cố Phục Sinh (17,9), cuộc Quang Lâm vinh hiển (24,30), và xét xử cuối cùng (25,31). Bình thường thì cách xưng hô này của người Do-thái xưa, xuất phát từ Ê-dê-ki-en (2,1), muốn nhấn đến thân phận của con người thấp hèn, cách xa đối với Thiên Chúa, Đấng Tối Cao. Nhưng từ khi tước hiệu này xuất hiện với nhân vật kỳ bí trong thị kiến của Đa-ni-en (7,13), thì ý nghĩa của nó lại súc tích và rõ ràng : đó chính là tước hiệu của Đấng Mê-si-a siêu phàm, từ thiên giới mà đến và được Thiên Chúa trao ban quyền lập Nước cánh chung của Người. Lời tuyên bố của Chúa Giê-su trước Thượng Hội Đồng là rất rõ (26,64).</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.02" LABEL="10" POSITION="50" ORDER="14">Con thuyền chở Chúa Giê-su và các môn đệ có thể coi như hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian, cũng như chuyện Chúa Giê-su *ngủ* và *trỗi dậy* gợi lên mầu nhiệm Chúa chết và phục sinh. Chúa Giê-su phục sinh, nắm *mọi quyền trên trời, dưới đất*, hằng ở với Giáo Hội *mọi ngày cho đến tận thế*, nên sóng gió không nhận chìm được Giáo Hội của Chúa, *quyền lực tử thần sẽ không thắng nỗi* Giáo Hội (16,18). Nhưng các tín hữu phải ý thức sự hiện diện của Chúa, sống theo đức tin và kêu cầu Chúa.</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="35" POSITION="52" ORDER="15">English: Gadara | French: Gadaréniens | Latin: Gadarenorum | Origin: &#x26;#915;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ga-đa-ra-Mt 8,28 ; Mc 5,1</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="12" POSITION="52" ORDER="16">*Ga-đa-ra* : một thị trấn trong vùng đông nam hồ Ga-li-lê cách bờ hồ mấy cây số, thuộc miền Thập Tỉnh (Decapoli).</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="13" POSITION="70" ORDER="17">*Có hai người bị quỷ ám* : ở đây cũng như ở 9,27 và 20,30 Mát-thêu kể hai người được cứu trong khi Mác-cô và Lu-ca kể một người. Có lẽ nhằm đáp ứng đòi hỏi của luật Do-thái xưa về nhân chứng : phải có hai người làm chứng thì lời chứng mới có giá trị.</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.08" LABEL="14" POSITION="70" ORDER="18">*Cả bầy heo ... chết đuối hết* : chi tiết này luôn gây thắc mắc : tại sao Chúa Giê-su lại để người ta chịu thiệt hại nhiều thế ? Các Giáo phụ đã bàn giải rất nhiều. Hai điểm đáng ghi nhận là so cái thiệt hại vật chất này với sự giải thoát hai con người khỏi quyền lực Xa-tan và giải thoát cả vùng khỏi nỗi khiếp sợ trên con đường họ đi thì có là bao. Hơn nữa, chi tiết này càng làm cho nhiều người phải thắc mắc *Ngài là ai* ? ; thắc mắc dẫn tới ơn cứu độ. Phản ứng của tất cả dân cư trong thành cũng gây thắc mắc : họ sợ uy quyền của Chúa Giê-su hay sợ thiệt hại vật chất ? Mát-thêu không nói lý do tại sao họ yêu cầu Chúa rời khỏi miền đất của họ.</FOOTNOTE>
114
  </FOOTNOTES>
115
  <HEADINGS>
116
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.008" NAME="" NUMBER="8">
30
  <PAGE ID="RCN_001.008.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.008.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su ở trên núi xuống, đám đông lũ lượt đi theo Người.</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.008.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bỗng có một người mắc bệnh phong tiến lại, bái lạy Người và nói : Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.008.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người giơ tay đụng vào anh và bảo : Tôi muốn, anh sạch đi. Lập tức, anh được sạch bệnh phong.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.008.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su bảo anh : Coi chừng, đừng nói với ai cả, nhưng hãy đi trình diện tư tế và dâng của lễ, như ông Mô-sê đã truyền, để làm chứng cho người ta biết.</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.008.002" NUMBER="2">
37
  <STC ID="RCN_001.008.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su vào thành Ca-phác-na-um, có một viên đại đội trưởng đến gặp Người và nài xin :</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.008.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thưa Ngài, tên đầy tớ của tôi bị tê bại nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.008.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người nói : Chính tôi sẽ đến chữa nó.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.008.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Viên đại đội trưởng đáp : Thưa Ngài, tôi chẳng đáng Ngài vào nhà tôi, nhưng xin Ngài chỉ nói một lời là đầy tớ tôi được khỏi bệnh.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.008.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì tôi đây, tuy dưới quyền kẻ khác, tôi cũng có lính tráng dưới quyền tôi.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.008.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tôi bảo người này : Đi !</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.008.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó đi, bảo người kia : Đến !</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.008.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó đến, và bảo người nô lệ của tôi : Làm cái này !</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.008.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, là nó làm.</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.008.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe vậy, Đức Giê-su ngạc nhiên và nói với những kẻ theo Người rằng : Tôi bảo thật các ông : tôi không thấy một người Ít-ra-en nào có lòng tin như thế.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.008.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông hay : Từ phương đông phương tây, nhiều người sẽ đến dự tiệc cùng các tổ phụ Áp-ra-ham, I-xa-ác và Gia-cóp trong Nước Trời.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.008.002.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nhưng con cái Nước Trời thì sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.008.002.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su nói với viên đại đội trưởng rằng : Ông cứ về đi !</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.008.002.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Ông tin thế nào thì được như vậy !</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.008.002.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Và ngay giờ đó, người đầy tớ được khỏi bệnh.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.008.003" NUMBER="3">
 
57
  <PAGE ID="RCN_001.008.004" NUMBER="4">
58
  <STC ID="RCN_001.008.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chiều đến, người ta đem nhiều kẻ bị quỷ ám tới gặp Đức Giê-su.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.008.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người nói một lời là trừ được các thần dữ và Người chữa lành mọi kẻ ốm đau,</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.008.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a : Người đã mang lấy các tật nguyền của ta và gánh lấy các bệnh hoạn của ta.</STC>
 
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.008.005" NUMBER="5">
63
  <STC ID="RCN_001.008.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thấy xung quanh có đám đông, Đức Giê-su ra lệnh sang bờ bên kia.</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.008.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Một kinh sư tiến đến thưa Người rằng : Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi cũng xin đi theo.</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.008.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Con chồn có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ tựa đầu.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.008.006" NUMBER="6">
68
+ <STC ID="RCN_001.008.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một môn đệ khác thưa với Người : Thưa Ngài, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.008.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Anh hãy đi theo tôi, cứ để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.008.007" NUMBER="7">
72
  <STC ID="RCN_001.008.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống thuyền, các môn đệ đi theo Người.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.008.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bỗng nhiên biển động mạnh khiến sóng ập vào thuyền, nhưng Người vẫn ngủ.</STC>
74
+ <STC ID="RCN_001.008.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông lại gần đánh thức Người và nói : Thưa Ngài, xin cứu chúng con, chúng con chết mất !</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.008.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nói : Sao nhát thế, hỡi những người kém lòng tin !</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.008.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người trỗi dậy, ngăm đe gió và biển : biển liền lặng như tờ.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.008.008" NUMBER="8">
79
+ <STC ID="RCN_001.008.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người ta ngạc nhiên và nói : Ông này là người thế nào mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh ?</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.008.009" NUMBER="9">
82
  <STC ID="RCN_001.008.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su sang bờ bên kia, và đến miền Ga-đa-ra, thì có hai người bị quỷ ám từ trong đám mồ mả ra đón Người ; chúng rất dữ tợn, đến nỗi không ai dám qua lại lối ấy.</STC>
83
+ <STC ID="RCN_001.008.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chúng la lên rằng : Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông ?</STC>
84
+ <STC ID="RCN_001.008.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chưa tới lúc mà ông đã đến đây làm khổ chúng tôi sao ?</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.008.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi ấy, ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn.</STC>
86
+ <STC ID="RCN_001.008.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bọn quỷ nài xin Người rằng : Nếu ông đuổi chúng tôi, thì xin sai chúng tôi nhập vào bầy heo kia.</STC>
87
+ <STC ID="RCN_001.008.009.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người bảo : Đi đi !</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.008.009.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Chúng liền ra khỏi hai người đó và nhập vào bầy heo.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.008.009.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thế là tất cả bầy heo từ trên sườn núi lao xuống biển và chết đuối hết.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.008.009.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Các người chăn heo chạy trốn vào thành, kể lại mọi sự, và những gì đã xảy ra cho những người bị quỷ ám.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.008.009.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ, cả thành ra đón Đức Giê-su, và khi gặp Người, họ xin Người rời khỏi vùng đất của họ.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.03" LABEL="2@" POSITION="6" ORDER="0">Mt 8,15; 14,36</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="3" POSITION="54" ORDER="1">Vì quần chúng bấy giờ hiểu sai về sứ mệnh Thiên sai của Người và hơn nữa, chính Người cũng ý thức mình là người Tôi Tớ Thiên Chúa, chỉ qua cái chết mới hoàn thành sứ mệnh, nên Chúa Giê-su luôn luôn dè dặt, đòi bệnh nhân phải im lặng.</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="3@" POSITION="62" ORDER="2">Lc 17,14</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="18" POSITION="115" ORDER="3">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.04" LABEL="4" POSITION="157" ORDER="4">Cũng theo Luật xưa, nếu người bị phong được khỏi bệnh, thì phải đến trình diện với vị tư tế để được xác nhận là khỏi thật và như vậy mới được hội nhập lại với cộng đoàn như trước (x. Lv 14,2-32). Vì thế, Chúa Giê-su mới bảo anh ta phải thi hành các thủ tục Luật định. Ngoài ra, còn một lý do quan trọng nữa, đó là *để làm chứng cho người ta biết*, nghĩa là để cho các tư tế, giới lãnh đạo tinh thần trong Do-thái giáo có được một dữ kiện cụ thể để suy nghĩ về con người và sứ mệnh của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.01" LABEL="20" POSITION="38" ORDER="5">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="5@" POSITION="26" ORDER="6">Lc 13,28-29</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="24" POSITION="105" ORDER="7">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.11" LABEL="26" POSITION="114" ORDER="8">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.002.12" LABEL="6@" POSITION="28" ORDER="9">Mt 13,42; 22,13 b; 24,51; 25,30</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.003.01" LABEL="32" POSITION="29" ORDER="10">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" LABEL="34" POSITION="33" ORDER="11">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.004.03" LABEL="9@" POSITION="42" ORDER="12">Is 53,4</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.005.03" LABEL="9" POSITION="71" ORDER="13">*Con Người* : trừ Cv 7,56 và Kh 1,13 ; 14,14 thì tước hiệu này chỉ xuất hiện trong Tin Mừng để chỉ Chúa Giê-su. Người đặc biệt thích tự xưng là *Con Người*, khi thì để ám chỉ thân phận người của mình (8,20 ; 11,19 ; 20,28) nhất là trong cuộc Thương Khó (17,22 v.v.), lúc thì để loan báo cuộc toàn thắng chung cục trong biến cố Phục Sinh (17,9), cuộc Quang Lâm vinh hiển (24,30), và xét xử cuối cùng (25,31). Bình thường thì cách xưng hô này của người Do-thái xưa, xuất phát từ Ê-dê-ki-en (2,1), muốn nhấn đến thân phận của con người thấp hèn, cách xa đối với Thiên Chúa, Đấng Tối Cao. Nhưng từ khi tước hiệu này xuất hiện với nhân vật kỳ bí trong thị kiến của Đa-ni-en (7,13), thì ý nghĩa của nó lại súc tích và rõ ràng : đó chính là tước hiệu của Đấng Mê-si-a siêu phàm, từ thiên giới mà đến và được Thiên Chúa trao ban quyền lập Nước cánh chung của Người. Lời tuyên bố của Chúa Giê-su trước Thượng Hội Đồng là rất rõ (26,64).</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.007.02" LABEL="11" POSITION="50" ORDER="14">Con thuyền chở Chúa Giê-su và các môn đệ có thể coi như hình ảnh của Hội Thánh ở trần gian, cũng như chuyện Chúa Giê-su *ngủ* và *trỗi dậy* gợi lên mầu nhiệm Chúa chết và phục sinh. Chúa Giê-su phục sinh, nắm *mọi quyền trên trời, dưới đất*, hằng ở với Giáo Hội *mọi ngày cho đến tận thế*, nên sóng gió không nhận chìm được Giáo Hội của Chúa, *quyền lực tử thần sẽ không thắng nỗi* Giáo Hội (16,18). Nhưng các tín hữu phải ý thức sự hiện diện của Chúa, sống theo đức tin và kêu cầu Chúa.</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="36" POSITION="52" ORDER="15">English: Gadara | French: Gadaréniens | Latin: Gadarenorum | Origin: &#x26;#915;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ga-đa-ra-Mt 8,28 ; Mc 5,1</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="13" POSITION="52" ORDER="16">*Ga-đa-ra* : một thị trấn trong vùng đông nam hồ Ga-li-lê cách bờ hồ mấy cây số, thuộc miền Thập Tỉnh (Decapoli).</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.01" LABEL="14" POSITION="70" ORDER="17">*Có hai người bị quỷ ám* : ở đây cũng như ở 9,27 và 20,30 Mát-thêu kể hai người được cứu trong khi Mác-cô và Lu-ca kể một người. Có lẽ nhằm đáp ứng đòi hỏi của luật Do-thái xưa về nhân chứng : phải có hai người làm chứng thì lời chứng mới có giá trị.</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.008.009.08" LABEL="15" POSITION="70" ORDER="18">*Cả bầy heo ... chết đuối hết* : chi tiết này luôn gây thắc mắc : tại sao Chúa Giê-su lại để người ta chịu thiệt hại nhiều thế ? Các Giáo phụ đã bàn giải rất nhiều. Hai điểm đáng ghi nhận là so cái thiệt hại vật chất này với sự giải thoát hai con người khỏi quyền lực Xa-tan và giải thoát cả vùng khỏi nỗi khiếp sợ trên con đường họ đi thì có là bao. Hơn nữa, chi tiết này càng làm cho nhiều người phải thắc mắc *Ngài là ai* ? ; thắc mắc dẫn tới ơn cứu độ. Phản ứng của tất cả dân cư trong thành cũng gây thắc mắc : họ sợ uy quyền của Chúa Giê-su hay sợ thiệt hại vật chất ? Mát-thêu không nói lý do tại sao họ yêu cầu Chúa rời khỏi miền đất của họ.</FOOTNOTE>
113
  </FOOTNOTES>
114
  <HEADINGS>
115
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.008.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:d3a604714638aa3d1bb9390c0b12f2cf4136c5189a5bac938fb3ebe97370fe92
3
- size 37590
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:bbe84eeeb2d328f748559ec7d01b4c9ee7dc5e63af7ad736dd2e728236bf1e56
3
+ size 37081
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.009.xml CHANGED
@@ -30,95 +30,94 @@
30
  <PAGE ID="RCN_001.009.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.009.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.009.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường.</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.009.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su bảo người bại liệt : Này con, cứ yên tâm, con đã được tha tội rồi !”</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.009.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : “Ông này nói phạm thượng.”</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.009.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su biết ý nghĩ của họ, liền nói : Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ?</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.009.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Trong hai điều : một là bảo : Con đã được tha tội rồi’, hai là bảo : ‘Đứng dậy mà đi’, điều nào dễ hơn ?</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.009.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su bảo người bại liệt : ‘Đứng dậy, vác giường đi về nhà !’</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.009.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">”</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.009.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.009.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Thấy vậy, dân chúng sợ hãi và tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.</STC>
41
  </PAGE>
42
  <PAGE ID="RCN_001.009.002" NUMBER="2">
43
- <STC ID="RCN_001.009.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : Anh hãy theo tôi !”</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.009.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông đứng dậy đi theo Người.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.009.003" NUMBER="3">
47
  <STC ID="RCN_001.009.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.009.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu nói với các môn đệ Người rằng : Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?”</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.009.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe thấy thế, Đức Giê-su nói : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần.</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.009.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : *Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.009.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">* Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi.”</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.009.004" NUMBER="4">
54
- <STC ID="RCN_001.009.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an tiến lại hỏi Đức Giê-su rằng : Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?”</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.009.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ?</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.009.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.009.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.009.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.009.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng rượu mới thì đổ vào bầu mới : thế là giữ được cả hai.”</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.009.005" NUMBER="5">
62
- <STC ID="RCN_001.009.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.”</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.009.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.009.006" NUMBER="6">
66
  <STC ID="RCN_001.009.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người,</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.009.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì bà nghĩ bụng : Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !”</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.009.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su quay lại thấy bà thì nói : Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.”</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.009.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.009.007" NUMBER="7">
72
  <STC ID="RCN_001.009.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói :</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.009.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Lui ra !</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.009.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !”</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.009.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng họ chế nhạo Người.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.009.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi đám đông bị đuổi ra rồi, thì Người đi vào, cầm lấy tay con bé, nó liền trỗi dậy.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.009.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.009.008" NUMBER="8">
80
- <STC ID="RCN_001.009.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đang khi Đức Giê-su ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót chúng tôi !”</STC>
81
- <STC ID="RCN_001.009.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su về tới nhà, thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?”</STC>
82
- <STC ID="RCN_001.009.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa Ngài, chúng tôi tin.”</STC>
83
- <STC ID="RCN_001.009.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : Các anh tin thế nào thì được như vậy.”</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.009.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Mắt họ liền mở ra.</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.009.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người nghiêm giọng bảo họ : Coi chừng, đừng cho ai biết !”</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.009.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.</STC>
87
  </PAGE>
88
  <PAGE ID="RCN_001.009.009" NUMBER="9">
89
  <STC ID="RCN_001.009.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su một người câm bị quỷ ám.</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.009.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : “Ở Ít-ra-en, chưa hề thấy thế bao giờ !”</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.009.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng người Pha-ri-sêu lại bảo : “Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.”</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.009.010" NUMBER="10">
94
  <STC ID="RCN_001.009.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.009.011" NUMBER="11">
97
  <STC ID="RCN_001.009.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt.</STC>
98
- <STC ID="RCN_001.009.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít.</STC>
99
- <STC ID="RCN_001.009.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.”</STC>
100
  </PAGE>
101
  <FOOTNOTES>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.03" LABEL="1*" POSITION="87" ORDER="0">Lc 7,48</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="18" POSITION="84" ORDER="1">English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Mát-thêu-Mt 9,9 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="2" POSITION="84" ORDER="2">Theo Mác-cô và Lu-ca thì Mát-thêu còn có tên là Lê-vi. Ông mang hai tên theo thói quen Do-thái thời ấy chăng ? Hay là có thể Mát-thêu là biệt danh Chúa Giê-su đặt cho (có nghĩa là *hồng ân Thiên Chúa*) và trở thành tên quen dùng của vị tông đồ sau này trong Hội Thánh tiên khởi ; còn tên Lê-vi thì ít ai còn để ý tới chăng ? Như vậy, Mác-cô và Lu-ca đã tỏ ra tế nhị với vị tông đồ này.</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="3*" POSITION="126" ORDER="3">Mt 4,19; 8,22</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.02" LABEL="20" POSITION="32" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.04" LABEL="5*" POSITION="43" ORDER="5">Mt 12,7</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.05" LABEL="4" POSITION="75" ORDER="6">Câu nói của Chúa Giê-su cho thấy chủ đích của ơn Nhập Thể : Người đến để cứu mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội. Kẻ tự nghĩ mình là công chính, mà không cần đến Chúa Ki-tô, kẻ đó không được hưởng ơn cứu độ của Người.</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" LABEL="20" POSITION="104" ORDER="7">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" LABEL="6" POSITION="18" ORDER="8">Câu trả lời của Chúa Giê-su ngụ ý nói : thời của Người là tiệc cưới, chính Người là Tân Lang và các môn đệ Người là các chàng phò rể. Ông Gio-an Tẩy Giả cũng đã tự ví mình như bạn đứng bên cạnh Chúa Giê-su là chàng rể (Ga 3,29). Lời Chúa ám chỉ về thời Mê-si-a còn gợi cho ai để ý thấy rằng một lý do quan trọng người ta ăn chay trong Cựu Ước chính là để chờ đón Đấng Mê-si-a.</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.03" LABEL="7" POSITION="65" ORDER="9">Qua câu *sẽ có ngày chàng rể bị đem đi*, Chúa ngụ ý nói trước về cái chết phũ phàng của Người. Từ ngày Chúa vào trong vinh quang, Giáo Hội vẫn truyền giữ một số những ngày chay trong khi chờ mong Chúa trở lại.</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.06" LABEL="8" POSITION="58" ORDER="10">Ý tưởng thời đại Mê-si-a đã được Chúa Giê-su khai mở, còn được nhấn mạnh bằng hai hình ảnh vải mới – áo cũ và rượu mới – bầu da cũ : người ta phải thay đổi não trạng để đi vào thời đại mới này ; ý nghĩa của những gì thuộc Cựu Ước chỉ hiện lên dưới ánh sáng của Tin Mừng. *Thế mới giữ được cả hai* là như vậy.</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" LABEL="24" POSITION="98" ORDER="11">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" LABEL="10" POSITION="98" ORDER="12">Lời kêu của hai người mù : *Lạy Con Vua Đa-vít* cho thấy lòng tin vào Chúa Giê-su như Đấng Mê-si-a đang lan tràn trong dân chúng. Căn cứ trên các lời sấm nói về Đấng Mê-si-a như Đa-vít mới, hoặc như miêu duệ của vua mà Thiên Chúa sẽ cho xuất hiện (x. Gr 23,5 ; 33,14 ; Ed 34,23 ; Hs 3,5 ; Is 11,1), những người Do-thái đồng thời với Chúa Giê-su vẫn chờ mong vị đó (Mt 22,42 ; Ga 7,42).</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" LABEL="11" POSITION="25" ORDER="13">Chúa Giê-su không đáp ứng ngay lời kêu xin của họ, một là vì không muốn thực hiện phép lạ nơi công cộng, hai là có ý cho họ tăng lòng tin. Cũng vì thế, trước khi chữa họ, Người hỏi thẳng *Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không* ?, nghĩa là với quyền năng Đấng Mê-si-a. Thường thường, lòng tin là điều kiện tiên quyết để được Chúa thi ân. Sự kiện Chúa Giê-su để cho họ theo *về đến nhà*, trong giáo lý về cộng đồng Giáo Hội của Mát-thêu còn có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về vai trò của Giáo Hội như là nơi Chúa Giê-su hiện diện để ban ơn cứu độ cho những ai đến với Giáo Hội và tuyên xưng đức tin. Nghi thức đón nhận tân tòng ở cửa nhà thờ hiện nay gợi chúng ta nhớ cảnh này.</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.06" LABEL="12" POSITION="25" ORDER="14">Chúa Giê-su *nghiêm giọng* – động từ Hy-lạp *enebriméthe* khá mạnh – cấm hai người phổ biến phép lạ cũng vì những lý do đưa ra ở 8,4, nhất là ở đây, hai người mù đã công khai xưng Chúa Giê-su là *Con Vua Đa-vít* tức là Mê-si-a. Có người nghĩ rằng Chúa Giê-su cấm họ không được rêu rao Người là Con Vua Đa-vít, chứ không phải là phổ biến phép lạ. Thế nhưng đàng nào thì cũng vậy thôi : Người làm phép lạ như là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít). Điều chắc chắn là Chúa Giê-su muốn tránh những dư luận hời hợt và sai lầm về sứ mạng của Người. Câu chuyện chắc chắn ngụ một ý tượng trưng : Chúa Giê-su là ánh sáng mang lại sự sống cho con người tin vào Người.</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.03" LABEL="20" POSITION="22" ORDER="15">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" LABEL="10*" POSITION="11" ORDER="16">Mt 4,23</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" LABEL="11*" POSITION="11" ORDER="17">Mc 6,34</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.02" LABEL="12*" POSITION="38" ORDER="18">Lc 10,2; Ga 4,35</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.02" LABEL="15" POSITION="55" ORDER="19">Hình ảnh thứ hai cũng rất ý nghĩa ở đây. Quả thế, *đồng lúa chín* ngụ ý nói thời sau hết đã đến : qua cuộc chung thẩm, Thiên Chúa sẽ làm cho Nước của Người xuất hiện (x. Am 9,13-15 ; Tv 126,5-6 ; Gr 5,17 ; Mt 13,28-29 ; Gc 4,13 ; Kh 14,15-16). – Ý thức về tình trạng dân chúng và về sự nghiệp thiết lập *Triều đại Thiên Chúa*, Chúa Giê-su lo chuẩn bị một nhóm môn đệ thay thế các mục tử bất lực để cộng tác vào công cuộc Người đang thực hiện. Người đặc biệt lưu ý tới chuyện cần phải có thêm *thợ gặt* trong đồng lúa của Thiên Chúa. Qua sự việc này, Chúa Giê-su còn cho thấy trách nhiệm của mọi người môn đệ là phải cầu nguyện cho nhu cầu đó. Lời Chúa còn hàm ý rằng, người ta được sai đi trực tiếp cộng tác vào công việc rao giảng Tin Mừng là một hồng ân của Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
122
  </FOOTNOTES>
123
  <HEADINGS>
124
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chữa người bại liệt</HEADING>
 
30
  <PAGE ID="RCN_001.009.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.009.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống thuyền, băng qua hồ, trở về thành của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.009.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta liền khiêng đến cho Người một kẻ bại liệt nằm trên giường.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.009.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thấy họ có lòng tin như vậy, Đức Giê-su bảo người bại liệt : Này con, cứ yên tâm, con đã được tha tội rồi !</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.009.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có mấy kinh sư nghĩ bụng rằng : Ông này nói phạm thượng.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.009.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su biết ý nghĩ của họ, liền nói : Sao các ông lại nghĩ xấu trong bụng như vậy ?</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.009.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Trong hai điều : một là bảo : Con đã được tha tội rồi, hai là bảo : Đứng dậy mà đi, điều nào dễ hơn ?</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.009.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, để các ông biết : ở dưới đất này, Con Người có quyền tha tội – bấy giờ Đức Giê-su bảo người bại liệt : Đứng dậy, vác giường đi về nhà !</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.009.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Người bại liệt đứng dậy, đi về nhà.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.009.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Thấy vậy, dân chúng sợ hãi tôn vinh Thiên Chúa đã ban cho loài người được quyền năng như thế.</STC>
 
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.009.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.009.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bỏ nơi ấy, Đức Giê-su đi ngang qua trạm thu thuế, thì thấy một người tên là Mát-thêu đang ngồi tại trạm. Người bảo ông : Anh hãy theo tôi !</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.009.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông đứng dậy đi theo Người.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.009.003" NUMBER="3">
46
  <STC ID="RCN_001.009.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su đang dùng bữa tại nhà ông ấy, có nhiều người thu thuế và tội lỗi kéo đến, cùng ăn với Người và các môn đệ.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.009.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thấy vậy, những người Pha-ri-sêu nói với các môn đệ Người rằng : Sao Thầy các anh lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi như vậy ?</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.009.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe thấy thế, Đức Giê-su nói : Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.009.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Hãy về học cho biết ý nghĩa của câu này : Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế.</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.009.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để kêu gọi người tội lỗi.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.009.004" NUMBER="4">
53
+ <STC ID="RCN_001.009.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, các môn đệ ông Gio-an tiến lại hỏi Đức Giê-su rằng : Tại sao chúng tôi và các người Pha-ri-sêu ăn chay, mà môn đệ ông lại không ăn chay ?</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.009.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Chẳng lẽ khách dự tiệc cưới lại có thể than khóc, khi chàng rể còn ở với họ ?</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.009.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng khi tới ngày chàng rể bị đem đi rồi, bấy giờ họ mới ăn chay.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.009.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì miếng vá mới sẽ co lại, khiến áo rách lại càng rách thêm.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.009.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người ta cũng không đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, bầu sẽ bị nứt : rượu chảy ra và bầu cũng hư.</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.009.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng rượu mới thì đổ vào bầu mới : thế là giữ được cả hai.</STC>
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.009.005" NUMBER="5">
61
+ <STC ID="RCN_001.009.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn đang nói với họ như thế, thì bỗng một vị thủ lãnh đến gần bái lạy Người và nói : Con gái tôi vừa mới chết. Nhưng xin Ngài đến đặt tay lên cháu, là nó sẽ sống.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.009.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đứng dậy đi theo ông ấy, và các môn đệ cũng đi với Người.</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.009.006" NUMBER="6">
65
  <STC ID="RCN_001.009.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bỗng một người đàn bà bị rong huyết đã mười hai năm tiến đến phía sau Người và sờ vào tua áo của Người,</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.009.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì bà nghĩ bụng : Tôi chỉ cần sờ được vào áo của Người thôi là sẽ được cứu !</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.009.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su quay lại thấy bà thì nói : Này con, cứ yên tâm, lòng tin của con đã cứu chữa con.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.009.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và ngay từ giờ ấy, bà được cứu chữa.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.009.007" NUMBER="7">
71
  <STC ID="RCN_001.009.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đến nhà viên thủ lãnh ; thấy phường kèn và đám đông xôn xao, Người nói :</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.009.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Lui ra !</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.009.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con bé có chết đâu, nó ngủ đấy !</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.009.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng họ chế nhạo Người.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.009.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi đám đông bị đuổi ra rồi, thì Người đi vào, cầm lấy tay con bé, nó liền trỗi dậy.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.009.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và tin ấy đồn ra khắp cả vùng.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.009.008" NUMBER="8">
79
+ <STC ID="RCN_001.009.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đang khi Đức Giê-su ra khỏi nơi đó, thì có hai người mù đi theo kêu lên rằng : Lạy Con vua Đa-vít, xin thương xót chúng tôi !</STC>
80
+ <STC ID="RCN_001.009.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su về tới nhà, thì hai người mù ấy tiến lại gần. Người nói với họ : Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không ?</STC>
81
+ <STC ID="RCN_001.009.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa Ngài, chúng tôi tin.</STC>
82
+ <STC ID="RCN_001.009.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người sờ vào mắt họ và nói : Các anh tin thế nào thì được như vậy.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.009.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Mắt họ liền mở ra.</STC>
84
+ <STC ID="RCN_001.009.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người nghiêm giọng bảo họ : Coi chừng, đừng cho ai biết !</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.009.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng vừa ra khỏi đó, họ đã nói về Người trong khắp cả vùng.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.009.009" NUMBER="9">
88
  <STC ID="RCN_001.009.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ vừa đi ra thì người ta đem đến cho Đức Giê-su một người câm bị quỷ ám.</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.009.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi quỷ bị trục xuất rồi, thì người câm nói được. Dân chúng kinh ngạc, nói rằng : Ít-ra-en, chưa hề thấy thế bao giờ !</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.009.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng người Pha-ri-sêu lại bảo : Ông ấy dựa thế quỷ vương mà trừ quỷ.</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.009.010" NUMBER="10">
93
  <STC ID="RCN_001.009.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đi khắp các thành thị, làng mạc, giảng dạy trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng Nước Trời và chữa hết các bệnh hoạn tật nguyền.</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.009.011" NUMBER="11">
96
  <STC ID="RCN_001.009.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su thấy đám đông thì chạnh lòng thương, vì họ lầm than vất vưởng, như bầy chiên không người chăn dắt.</STC>
97
+ <STC ID="RCN_001.009.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người nói với môn đệ rằng : Lúa chín đầy đồng, mà thợ gặt lại ít.</STC>
98
+ <STC ID="RCN_001.009.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy xin chủ mùa gặt sai thợ ra gặt lúa về.</STC>
99
  </PAGE>
100
  <FOOTNOTES>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.03" LABEL="2@" POSITION="86" ORDER="0">Lc 7,48</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="19" POSITION="84" ORDER="1">English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Mát-thêu-Mt 9,9 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="3" POSITION="84" ORDER="2">Theo Mác-cô và Lu-ca thì Mát-thêu còn có tên là Lê-vi. Ông mang hai tên theo thói quen Do-thái thời ấy chăng ? Hay là có thể Mát-thêu là biệt danh Chúa Giê-su đặt cho (có nghĩa là *hồng ân Thiên Chúa*) và trở thành tên quen dùng của vị tông đồ sau này trong Hội Thánh tiên khởi ; còn tên Lê-vi thì ít ai còn để ý tới chăng ? Như vậy, Mác-cô và Lu-ca đã tỏ ra tế nhị với vị tông đồ này.</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.002.01" LABEL="4@" POSITION="125" ORDER="3">Mt 4,19; 8,22</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.02" LABEL="21" POSITION="32" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.04" LABEL="6@" POSITION="42" ORDER="5">Mt 12,7</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.003.05" LABEL="5" POSITION="73" ORDER="6">Câu nói của Chúa Giê-su cho thấy chủ đích của ơn Nhập Thể : Người đến để cứu mọi người, vì mọi người đều đã phạm tội. Kẻ tự nghĩ mình là công chính, mà không cần đến Chúa Ki-tô, kẻ đó không được hưởng ơn cứu độ của Người.</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.01" LABEL="21" POSITION="103" ORDER="7">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.02" LABEL="7" POSITION="18" ORDER="8">Câu trả lời của Chúa Giê-su ngụ ý nói : thời của Người là tiệc cưới, chính Người là Tân Lang và các môn đệ Người là các chàng phò rể. Ông Gio-an Tẩy Giả cũng đã tự ví mình như bạn đứng bên cạnh Chúa Giê-su là chàng rể (Ga 3,29). Lời Chúa ám chỉ về thời Mê-si-a còn gợi cho ai để ý thấy rằng một lý do quan trọng người ta ăn chay trong Cựu Ước chính là để chờ đón Đấng Mê-si-a.</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.03" LABEL="8" POSITION="65" ORDER="9">Qua câu *sẽ có ngày chàng rể bị đem đi*, Chúa ngụ ý nói trước về cái chết phũ phàng của Người. Từ ngày Chúa vào trong vinh quang, Giáo Hội vẫn truyền giữ một số những ngày chay trong khi chờ mong Chúa trở lại.</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.004.06" LABEL="9" POSITION="58" ORDER="10">Ý tưởng thời đại Mê-si-a đã được Chúa Giê-su khai mở, còn được nhấn mạnh bằng hai hình ảnh vải mới – áo cũ và rượu mới – bầu da cũ : người ta phải thay đổi não trạng để đi vào thời đại mới này ; ý nghĩa của những gì thuộc Cựu Ước chỉ hiện lên dưới ánh sáng của Tin Mừng. *Thế mới giữ được cả hai* là như vậy.</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" LABEL="25" POSITION="97" ORDER="11">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.01" LABEL="11" POSITION="97" ORDER="12">Lời kêu của hai người mù : *Lạy Con Vua Đa-vít* cho thấy lòng tin vào Chúa Giê-su như Đấng Mê-si-a đang lan tràn trong dân chúng. Căn cứ trên các lời sấm nói về Đấng Mê-si-a như Đa-vít mới, hoặc như miêu duệ của vua mà Thiên Chúa sẽ cho xuất hiện (x. Gr 23,5 ; 33,14 ; Ed 34,23 ; Hs 3,5 ; Is 11,1), những người Do-thái đồng thời với Chúa Giê-su vẫn chờ mong vị đó (Mt 22,42 ; Ga 7,42).</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.02" LABEL="12" POSITION="25" ORDER="13">Chúa Giê-su không đáp ứng ngay lời kêu xin của họ, một là vì không muốn thực hiện phép lạ nơi công cộng, hai là có ý cho họ tăng lòng tin. Cũng vì thế, trước khi chữa họ, Người hỏi thẳng *Các anh có tin là tôi làm được điều ấy không* ?, nghĩa là với quyền năng Đấng Mê-si-a. Thường thường, lòng tin là điều kiện tiên quyết để được Chúa thi ân. Sự kiện Chúa Giê-su để cho họ theo *về đến nhà*, trong giáo lý về cộng đồng Giáo Hội của Mát-thêu còn có thể gợi cho chúng ta suy nghĩ về vai trò của Giáo Hội như là nơi Chúa Giê-su hiện diện để ban ơn cứu độ cho những ai đến với Giáo Hội và tuyên xưng đức tin. Nghi thức đón nhận tân tòng ở cửa nhà thờ hiện nay gợi chúng ta nhớ cảnh này.</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.008.06" LABEL="13" POSITION="25" ORDER="14">Chúa Giê-su *nghiêm giọng* – động từ Hy-lạp *enebriméthe* khá mạnh – cấm hai người phổ biến phép lạ cũng vì những lý do đưa ra ở 8,4, nhất là ở đây, hai người mù đã công khai xưng Chúa Giê-su là *Con Vua Đa-vít* tức là Mê-si-a. Có người nghĩ rằng Chúa Giê-su cấm họ không được rêu rao Người là Con Vua Đa-vít, chứ không phải là phổ biến phép lạ. Thế nhưng đàng nào thì cũng vậy thôi : Người làm phép lạ như là Mê-si-a (Con Vua Đa-vít). Điều chắc chắn là Chúa Giê-su muốn tránh những dư luận hời hợt và sai lầm về sứ mạng của Người. Câu chuyện chắc chắn ngụ một ý tượng trưng : Chúa Giê-su là ánh sáng mang lại sự sống cho con người tin vào Người.</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.009.03" LABEL="21" POSITION="22" ORDER="15">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.010.01" LABEL="11@" POSITION="11" ORDER="16">Mt 4,23</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.01" LABEL="12@" POSITION="11" ORDER="17">Mc 6,34</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.02" LABEL="13@" POSITION="37" ORDER="18">Lc 10,2; Ga 4,35</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.009.011.02" LABEL="16" POSITION="54" ORDER="19">Hình ảnh thứ hai cũng rất ý nghĩa ở đây. Quả thế, *đồng lúa chín* ngụ ý nói thời sau hết đã đến : qua cuộc chung thẩm, Thiên Chúa sẽ làm cho Nước của Người xuất hiện (x. Am 9,13-15 ; Tv 126,5-6 ; Gr 5,17 ; Mt 13,28-29 ; Gc 4,13 ; Kh 14,15-16). – Ý thức về tình trạng dân chúng và về sự nghiệp thiết lập *Triều đại Thiên Chúa*, Chúa Giê-su lo chuẩn bị một nhóm môn đệ thay thế các mục tử bất lực để cộng tác vào công cuộc Người đang thực hiện. Người đặc biệt lưu ý tới chuyện cần phải có thêm *thợ gặt* trong đồng lúa của Thiên Chúa. Qua sự việc này, Chúa Giê-su còn cho thấy trách nhiệm của mọi người môn đệ là phải cầu nguyện cho nhu cầu đó. Lời Chúa còn hàm ý rằng, người ta được sai đi trực tiếp cộng tác vào công việc rao giảng Tin Mừng là một hồng ân của Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
121
  </FOOTNOTES>
122
  <HEADINGS>
123
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.009.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su chữa người bại liệt</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:1f0384eb9367fbc6e3c2fdbaef8b3aa08dc0b80ca73fc01085376b3ddf58409b
3
- size 45564
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:048272483aa06866c4849dbdfc5be94888464097bf4ed8e9ff9eb0ff8517acf9
3
+ size 45150
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.010.xml CHANGED
@@ -44,7 +44,7 @@
44
  <STC ID="RCN_001.010.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đi đường, đừng mang bao bị, đừng mặc hai áo, đừng đi dép hay cầm gậy. Vì thợ thì đáng được nuôi ăn.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.010.004" NUMBER="4">
47
- <STC ID="RCN_001.010.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi anh em vào bất cứ thành nào hay làng nào, thì hãy dò hỏi xem ở đó ai là người xứng đáng, và hãy ở lại đó cho đến lúc ra đi.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.010.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.010.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.010.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em hãy giũ bụi chân lại.</STC>
@@ -53,106 +53,105 @@
53
  <STC ID="RCN_001.010.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.010.005" NUMBER="5">
56
- <STC ID="RCN_001.010.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.010.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.010.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi người ta nộp anh em, thì anh em đừng lo phải nói làm sao hay phải nói gì, vì trong giờ đó, Thiên Chúa sẽ cho anh em biết phải nói gì :</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.010.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thần Khí của Cha anh em nói trong anh em.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.010.006" NUMBER="6">
62
- <STC ID="RCN_001.010.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết.</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.010.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.010.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.010.007" NUMBER="7">
67
- <STC ID="RCN_001.010.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.010.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.010.008" NUMBER="8">
71
- <STC ID="RCN_001.010.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.010.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trò được như thầy, tớ được như chủ, đã là khá lắm rồi. Chủ nhà mà người ta còn gọi là Bê-en-dê-bun, huống chi là người nhà.</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.010.009" NUMBER="9">
75
- <STC ID="RCN_001.010.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy anh em đừng sợ người ta.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.010.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thật ra, không có gì che giấu mà sẽ không được tỏ lộ, không có gì bí mật, mà người ta sẽ không biết.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.010.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Điều Thầy nói với anh em lúc đêm hôm, thì hãy nói ra giữa ban ngày ; và điều anh em nghe rỉ tai, thì hãy lên mái nhà rao giảng.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.010.010" NUMBER="10">
80
- <STC ID="RCN_001.010.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.010.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ?</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.010.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.010.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.010.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ.</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.010.011" NUMBER="11">
87
- <STC ID="RCN_001.010.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.010.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn ai chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
89
  </PAGE>
90
  <PAGE ID="RCN_001.010.012" NUMBER="12">
91
- <STC ID="RCN_001.010.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo.</STC>
92
- <STC ID="RCN_001.010.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả vậy, Thầy đến để gây chia rẽ *giữa con trai với cha, giữa con gái với mẹ, giữa con dâu với mẹ chồng.</STC>
93
- <STC ID="RCN_001.010.012.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*</STC>
94
- <STC ID="RCN_001.010.012.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*Kẻ thù của mình chính là người nhà*.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.010.013" NUMBER="13">
97
- <STC ID="RCN_001.010.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.010.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.010.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai giữ lấy mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm thấy được.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.010.014" NUMBER="14">
102
- <STC ID="RCN_001.010.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy, và ai đón tiếp Thầy là đón tiếp Đấng đã sai Thầy.</STC>
103
  </PAGE>
104
  <PAGE ID="RCN_001.010.015" NUMBER="15">
105
- <STC ID="RCN_001.010.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.</STC>
106
  </PAGE>
107
  <PAGE ID="RCN_001.010.016" NUMBER="16">
108
- <STC ID="RCN_001.010.016.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Và ai cho một trong những kẻ bé nhỏ này uống, dù chỉ một chén nước lã thôi, vì kẻ ấy là môn đệ của Thầy, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu.”</STC>
109
  </PAGE>
110
  <FOOTNOTES>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" LABEL="0*" POSITION="88" ORDER="0">Mc 3,15; Lc 9,1</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="1*" POSITION="11" ORDER="1">Mc 3,16-19; 6,7; Lc 6,15-16; Cv 1,13</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="0" POSITION="35" ORDER="2">Tin Mừng Mác-cô và Lu-ca kê danh sách mười hai Tông Đồ khi trình bày việc Chúa gọi các ngài. Còn Mát-thêu ở đây muốn quan tâm tới sứ mệnh Chúa trao cho các vị hơn là ơn gọi. Phải chăng như thế, Mát-thêu muốn làm nổi bật mối tương quan giữa Tông Đồ đoàn và sứ mệnh rao giảng Tin Mừng ? Con số 12 tượng trưng cho tính trọn vẹn của Hội Thánh, đồng thời nói lên sự liên tục giữa Hội Thánh Chúa Ki-tô và Ít-ra-en xưa : cũng như Ít-ra-en xuất phát từ 12 tổ phụ trưởng tộc, thì Hội Thánh Chúa Ki-tô cũng hình thành từ 12 Tông đồ.</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="21" POSITION="80" ORDER="3">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="23" POSITION="99" ORDER="4">English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#948;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: An-rê-anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="27" POSITION="155" ORDER="5">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="33" POSITION="36" ORDER="6">English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: &#x26;#914;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#952;&#x26;#959;&#x26;#955;&#x26;#959;&#x26;#956;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô-Mt 10,3</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="35" POSITION="48" ORDER="7">English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: &#x26;#920;&#x26;#969;&#x26;#956;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Tô-ma-Ga 11,16</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="37" POSITION="64" ORDER="8">English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Mát-thêu-Mt 9,9 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="41" POSITION="125" ORDER="9">English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: &#x26;#920;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ta-đê-ô-Mt 10,3 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" LABEL="43" POSITION="31" ORDER="10">English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Quá Khích-Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.01" LABEL="2" POSITION="51" ORDER="11">Nội dung sứ điệp các môn đệ phải công bố cũng giống như lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả (Mt 3,2) và của chính Chúa Giê-su (4,17) : *Nước Trời đã đến gần*. Lời loan báo này hàm hai ý : một cách khách quan, Nước Trời đang thật sự hiện diện với lời công bố này ; thế nhưng nó chỉ mới *đến gần* đối với người nghe Tin Mừng. Nói khác : người ta phải đón nhận sứ điệp với lòng tin, thì Nước Trời mới đến trong lòng người ta thật sự, hay là người ta được gia nhập Nước ấy cũng vậy.</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.02" LABEL="3" POSITION="115" ORDER="12">Song song với sứ điệp là quyền khắc phục sự dữ về mọi phương diện (c.8). Các ngôn sứ Cựu Ước đã từng coi các phép lạ này như là những dấu chỉ thời đại Đấng Mê-si-a (x. Mt 11,4-6 ; Is 26,19 ; 29,18-20 ; 35,5-6 ; 61,1 ; v.v...).</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="2*" POSITION="10" ORDER="13">Mc 6,8-9; Lc 9,3; 10,4</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="3*" POSITION="73" ORDER="14">Lc 10,7</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="4" POSITION="98" ORDER="15">Sự hiện diện của Nước Trời còn phải được chứng minh bằng chính nếp sống của người tông đồ : nghèo khó và đơn giản về tiện nghi vật chất (c.9-10) và siêu thoát về tình cảm nhân loại (c.11). Như thế, với tâm hồn tự do, không lệ thuộc, không bám trụ, người thừa sai luôn luôn ở thế lữ hành, mang *bình an* tức là sự sống mới cho mọi người thành tâm thiện chí (c.12-13). Cuối c.10 *Thợ thì đáng được nuôi ăn* không những có ý nói người thừa sai phải biết tín thác vào sự quan phòng của Chúa trong khi phục vụ Tin Mừng, mà còn ngụ ý nói tới trách nhiệm của cộng đoàn (Hội Thánh), phải lo phương tiện sống và hoạt động cho họ.</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.01" LABEL="4*" POSITION="5" ORDER="16">Mc 6,10-11; Lc 9,4-5; 10,5-6</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.04" LABEL="5*" POSITION="89" ORDER="17">Cv 13,51</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.04" LABEL="5" POSITION="109" ORDER="18">Nghĩa vụ rao giảng Tin Mừng buộc người thừa sai nghiêm nhặt như thế nào, điều này có thể thấy được qua những lời nghiêm khắc Chúa nói về bổn phận phải đón tiếp và nghe lời họ (c.14-15).</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="6*" POSITION="43" ORDER="19">Mt 11,24</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="53" POSITION="53" ORDER="20">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="55" POSITION="65" ORDER="21">English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1458;&#x26;#1502;&#x26;#1465;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: Gô-mô-ra-St 10,19 ; Mt 11,23-24</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.06" LABEL="7*" POSITION="5" ORDER="22">Lc 10,3</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.07" LABEL="6" POSITION="49" ORDER="23">Huấn thị nguyên thuỷ của Chúa Giê-su khi sai các Tông Đồ đi có lẽ kết thúc với c.16 : *Thầy sai anh em đi như chiên vào giữa bầy sói...* Dưới hình ảnh *bầy sói* hình như Chúa muốn nói đến các *ngôn sứ giả* (Mt 7,15 ; x. Cv 20,29) để cảnh giác các môn đệ trước những chống đối hiểm độc của những kẻ nhân danh chân lý, nhân danh Lời Chúa để phá hoại Tin Mừng. Trước âm mưu xảo quyệt và nguỵ biện như thế, người môn đệ phải *khôn như rắn*. Rắn có tài tránh nguy hiểm và luôn luôn giữ cái đầu cho khỏi bị đánh. Người môn đệ đừng để mình bị lọt vào tròng của những ông tiến sĩ giả, nếu cần thì phải tránh đụng độ với họ. Tuy nhiên, vẫn phải giữ tâm hồn và thái độ đơn sơ hiền hậu như *bồ câu*, loài chim hơi nghe tiếng động là bay và vẫn được coi là vô hại.</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.02" LABEL="8" POSITION="108" ORDER="24">Bị bách hại là số phận thường tình của người thừa sai, vì chỉ có thế Nước Trời mới đến được trần gian này. Nhưng giữa những cuộc bách hại, người thừa sai có được hai lý do để hãnh diện và tự an ủi : một là *vì Thầy* mà mình gặp bách hại ; hai là bách hại lại là dịp để đưa lời chứng hùng hồn của mình ra trước hội đường Do-thái, vua chúa quan quyền ngoại giáo về Thầy (c.17-18).</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.03" LABEL="9*" POSITION="29" ORDER="25">Lc 12,11</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.04" LABEL="9" POSITION="85" ORDER="26">Trước những âm mưu, những lý luận cũng như những khủng bố của người đời, Chúa Ki-tô bảo đảm cho người môn đệ luôn luôn có *Thánh Thần của Chúa Cha* hỗ trợ. Vì thế, người môn đệ phải gạt bỏ mọi lo lắng để hoàn toàn tín thác vào Ngài.</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.006.02" LABEL="10*" POSITION="14" ORDER="27">Mt 24,9 b; Ga 15,18</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.006.03" LABEL="11*" POSITION="0" ORDER="28">Mt 24,13</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.007.02" LABEL="10" POSITION="86" ORDER="29">Đã hẳn thừa sai phải can đảm và kiên trì trong bách hại và khủng bố, nhưng không được liều mạng một cách vô ích ; nếu cần thì cũng phải trốn tránh nguy hiểm được phần nào hay phần đó. Dầu sao – Chúa Giê-su nói tiếp – *Anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến*. Hẳn Người muốn ám chỉ đến sự phục sinh của Người sau cái chết, và xa hơn nữa đến sự sụp đổ của Giê-ru-sa-lem vì thái độ chống đối Tin Mừng. Và như thế báo trước cho các môn đệ sự thắng thế của Tin Mừng sau những gian nan thử thách.</FOOTNOTE>
141
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.008.01" LABEL="12*" POSITION="1" ORDER="30">Lc 6,40; Ga 13,16; 15,20</FOOTNOTE>
142
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.009.02" LABEL="13*" POSITION="9" ORDER="31">Mc 4,22; Lc 8,17</FOOTNOTE>
143
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.009.03" LABEL="11" POSITION="126" ORDER="32">Một lý do nữa khiến các môn đệ mạnh dạn và tin tưởng rao giảng Tin Mừng, là : chân lý của Chúa Ki-tô lúc này đ��y – khi Chúa còn tại thế – còn bị che khuất phần nào, nhưng sau này – thời của Giáo Hội – sẽ được bung ra công khai. Như thế, c.26-27 hàm ý về sứ vụ thừa sai của Hội Thánh trên toàn thế giới từ sau ngày Chúa Giê-su phục sinh vinh hiển sai các Tông đồ đến với muôn dân (x. Mt 28,18-20).</FOOTNOTE>
144
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.010.05" LABEL="12" POSITION="59" ORDER="33">Thái độ của người thừa sai trong khi thi hành sứ vụ là bất khuất trước những đe doạ của người đời và hoàn toàn tin tưởng vào sự quan phòng khôn ngoan và yêu thương của Thiên Chúa như Cha : Đấng đáng sợ vì nắm quyền sống chết trong tay lại chính là người Cha nhân ái đối với thừa sai.</FOOTNOTE>
145
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.01" LABEL="14*" POSITION="1" ORDER="34">Lc 12,8-9</FOOTNOTE>
146
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.01" LABEL="15*" POSITION="74" ORDER="35">Kh 3,5</FOOTNOTE>
147
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.02" LABEL="16*" POSITION="7" ORDER="36">2 Tm 2,12</FOOTNOTE>
148
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.02" LABEL="13" POSITION="106" ORDER="37">Người môn đệ trung thành làm chứng cho Chúa Giê-su thế nào trước mặt người ta, thì Người cũng sẽ bênh đỡ họ như thế trước toà Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
149
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.012.02" LABEL="18*" POSITION="21" ORDER="38">Lc 10,35</FOOTNOTE>
150
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.012.04" LABEL="14" POSITION="36" ORDER="39">Tin Mừng không chỉ gây chống đối từ phía kẻ thù, mà còn là cơ hội cho người tin theo bị chống đối ngay từ phía *người nhà mình*. Vì Tin Mừng đòi mỗi người phải đích thân chọn lựa.</FOOTNOTE>
151
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.013.03" LABEL="20*" POSITION="0" ORDER="40">Mc 8,35; Lc 9,24; 17,33; Ga 12,25</FOOTNOTE>
152
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.013.03" LABEL="15" POSITION="100" ORDER="41">Ngay cả những liên hệ, những tình cảm thân thiết nhất cũng phải được xét lại : người môn đệ phải đặt tình yêu Chúa Ki-tô lên trên mọi tương quan gia đình, trên chính mạng sống mình nữa. Quả là một đòi hỏi quyết liệt và tuyệt đối, chưa hề có ông thầy nào dám đưa ra cho môn đệ của mình. Nguyên điều này cũng mặc nhiên cho thấy Chúa Ki-tô chính là Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
153
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.014.01" LABEL="21*" POSITION="1" ORDER="42">Mt 18,5; Mc 9,37; Lc 9,48; Ga 13,20</FOOTNOTE>
154
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.016.01" LABEL="22*" POSITION="4" ORDER="43">Mc 9,41</FOOTNOTE>
155
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.016.01" LABEL="16" POSITION="169" ORDER="44">Chúa Ki-tô kết thúc bài giảng thừa sai bằng một lời hứa khác thường cho những người được sai đi cũng như những kẻ đón tiếp họ : tất cả đã vì Người mà chấp nhận những rạn nứt và thập giá, thì cũng được đồng hoá với Người trong ân thưởng.</FOOTNOTE>
156
  </FOOTNOTES>
157
  <HEADINGS>
158
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO</HEADING>
 
44
  <STC ID="RCN_001.010.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đi đường, đừng mang bao bị, đừng mặc hai áo, đừng đi dép hay cầm gậy. Vì thợ thì đáng được nuôi ăn.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.010.004" NUMBER="4">
47
+ <STC ID="RCN_001.010.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi anh em vào bất cứ thành nào hay làng nào, thì hãy dò hỏi xem ở đó ai là người xứng đáng, và hãy ở lại đó cho đến lúc ra đi.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.010.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vào nhà nào, anh em hãy chào chúc bình an cho nhà ấy.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.010.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu nhà ấy xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ đến với họ ; còn nếu nhà ấy không xứng đáng, thì bình an của anh em sẽ trở về với anh em.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.010.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi nhà hay thành ấy, anh em hãy giũ bụi chân lại.</STC>
 
53
  <STC ID="RCN_001.010.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy anh em phải khôn như rắn và đơn sơ như bồ câu.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.010.005" NUMBER="5">
56
+ <STC ID="RCN_001.010.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hãy coi chừng người đời. Họ sẽ nộp anh em cho các hội đồng, và sẽ đánh đập anh em trong các hội đường của họ.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.010.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và anh em sẽ bị điệu ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy để làm chứng cho họ và các dân ngoại được biết.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.010.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi người ta nộp anh em, thì anh em đừng lo phải nói làm sao hay phải nói gì, vì trong giờ đó, Thiên Chúa sẽ cho anh em biết phải nói gì :</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.010.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thần Khí của Cha anh em nói trong anh em.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.010.006" NUMBER="6">
62
+ <STC ID="RCN_001.010.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh sẽ nộp em, em sẽ nộp anh cho người ta giết ; cha sẽ nộp con, con cái sẽ đứng lên chống lại cha mẹ và làm cho cha mẹ phải chết.</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.010.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.010.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.010.007" NUMBER="7">
67
+ <STC ID="RCN_001.010.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi người ta bách hại anh em trong thành này, thì hãy trốn sang thành khác.</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.010.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.010.008" NUMBER="8">
71
+ <STC ID="RCN_001.010.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Trò không hơn thầy, tớ không hơn chủ.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.010.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trò được như thầy, tớ được như chủ, đã là khá lắm rồi. Chủ nhà mà người ta còn gọi là Bê-en-dê-bun, huống chi là người nhà.</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.010.009" NUMBER="9">
75
+ <STC ID="RCN_001.010.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy anh em đừng sợ người ta.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.010.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thật ra, không có gì che giấu mà sẽ không được tỏ lộ, không có gì bí mật, mà người ta sẽ không biết.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.010.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Điều Thầy nói với anh em lúc đêm hôm, thì hãy nói ra giữa ban ngày ; và điều anh em nghe rỉ tai, thì hãy lên mái nhà rao giảng.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.010.010" NUMBER="10">
80
+ <STC ID="RCN_001.010.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đừng sợ những kẻ giết thân xác mà không giết được linh hồn. Đúng hơn, anh em hãy sợ Đấng có thể tiêu diệt cả hồn lẫn xác trong hoả ngục.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.010.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hai con chim sẻ chỉ bán được một hào phải không ?</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.010.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế mà, không một con nào rơi xuống đất ngoài ý của Cha anh em.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.010.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thì đối với anh em cũng vậy, ngay đến tóc trên đầu anh em, Người cũng đếm cả rồi.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.010.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy anh em đừng sợ, anh em còn quý giá hơn muôn vàn chim sẻ.</STC>
85
  </PAGE>
86
  <PAGE ID="RCN_001.010.011" NUMBER="11">
87
+ <STC ID="RCN_001.010.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Phàm ai tuyên bố nhận Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ tuyên bố nhận người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.010.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn ai chối Thầy trước mặt thiên hạ, thì Thầy cũng sẽ chối người ấy trước mặt Cha Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
89
  </PAGE>
90
  <PAGE ID="RCN_001.010.012" NUMBER="12">
91
+ <STC ID="RCN_001.010.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em đừng tưởng Thầy đến đem bình an cho trái đất ; Thầy đến không phải để đem bình an, nhưng để đem gươm giáo.</STC>
92
+ <STC ID="RCN_001.010.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả vậy, Thầy đến để gây chia rẽ giữa con trai với cha, giữa con gái với mẹ, giữa con dâu với mẹ chồng.</STC>
93
+ <STC ID="RCN_001.010.012.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Kẻ thù của mình chính là người nhà.</STC>
 
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.010.013" NUMBER="13">
96
+ <STC ID="RCN_001.010.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai yêu cha yêu mẹ hơn Thầy, thì không xứng với Thầy. Ai yêu con trai con gái hơn Thầy, thì không xứng với Thầy.</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.010.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai không vác thập giá mình mà theo Thầy, thì không xứng với Thầy.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.010.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai giữ lấy mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm thấy được.</STC>
99
  </PAGE>
100
  <PAGE ID="RCN_001.010.014" NUMBER="14">
101
+ <STC ID="RCN_001.010.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy, và ai đón tiếp Thầy là đón tiếp Đấng đã sai Thầy.</STC>
102
  </PAGE>
103
  <PAGE ID="RCN_001.010.015" NUMBER="15">
104
+ <STC ID="RCN_001.010.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai đón tiếp một ngôn sứ, vì người ấy là ngôn sứ, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc ngôn sứ ; ai đón tiếp một người công chính, vì người ấy là người công chính, thì sẽ được lãnh phần thưởng dành cho bậc công chính.</STC>
105
  </PAGE>
106
  <PAGE ID="RCN_001.010.016" NUMBER="16">
107
+ <STC ID="RCN_001.010.016.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Và ai cho một trong những kẻ bé nhỏ này uống, dù chỉ một chén nước lã thôi, vì kẻ ấy là môn đệ của Thầy, thì Thầy bảo thật anh em, người đó sẽ không mất phần thưởng đâu.</STC>
108
  </PAGE>
109
  <FOOTNOTES>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" LABEL="1@" POSITION="88" ORDER="0">Mc 3,15; Lc 9,1</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="2@" POSITION="11" ORDER="1">Mc 3,16-19; 6,7; Lc 6,15-16; Cv 1,13</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="1" POSITION="35" ORDER="2">Tin Mừng Mác-cô và Lu-ca kê danh sách mười hai Tông Đồ khi trình bày việc Chúa gọi các ngài. Còn Mát-thêu ở đây muốn quan tâm tới sứ mệnh Chúa trao cho các vị hơn là ơn gọi. Phải chăng như thế, Mát-thêu muốn làm nổi bật mối tương quan giữa Tông Đồ đoàn và sứ mệnh rao giảng Tin Mừng ? Con số 12 tượng trưng cho tính trọn vẹn của Hội Thánh, đồng thời nói lên sự liên tục giữa Hội Thánh Chúa Ki-tô và Ít-ra-en xưa : cũng như Ít-ra-en xuất phát từ 12 tổ phụ trưởng tộc, thì Hội Thánh Chúa Ki-tô cũng hình thành từ 12 Tông đồ.</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="22" POSITION="80" ORDER="3">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="24" POSITION="99" ORDER="4">English: Andrew | French: André | Latin: Andreas | Origin: &#x26;#913;&#x26;#957;&#x26;#948;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: An-rê-anh ông Si-môn Phê-rô, Mt 4,18</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.01" LABEL="28" POSITION="155" ORDER="5">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="34" POSITION="36" ORDER="6">English: Bartholomew | French: Barthélemy | Latin: Bartholomaeus | Origin: &#x26;#914;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#952;&#x26;#959;&#x26;#955;&#x26;#959;&#x26;#956;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ba-tô-lô-mê-ô-Mt 10,3</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="36" POSITION="48" ORDER="7">English: Thomas | French: Thomas | Latin: Thomas | Origin: &#x26;#920;&#x26;#969;&#x26;#956;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Tô-ma-Ga 11,16</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="38" POSITION="64" ORDER="8">English: Matthew | French: Matthieu | Latin: Matthaeus | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#952;&#x26;#952;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Mát-thêu-Mt 9,9 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.02" LABEL="42" POSITION="125" ORDER="9">English: Thaddaeus | French: Thaddée | Latin: Thaddaeus | Origin: &#x26;#920;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ta-đê-ô-Mt 10,3 ; Mc 3,18</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.002.03" LABEL="44" POSITION="31" ORDER="10">English: Zealot | French: Zélé, Zélote | Latin: Cananaeus, Zelotes | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Quá Khích-Mt 10,4 ; Lc 6,15 ; Cv 1,13</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.01" LABEL="3" POSITION="51" ORDER="11">Nội dung sứ điệp các môn đệ phải công bố cũng giống như lời giảng của ông Gio-an Tẩy Giả (Mt 3,2) và của chính Chúa Giê-su (4,17) : *Nước Trời đã đến gần*. Lời loan báo này hàm hai ý : một cách khách quan, Nước Trời đang thật sự hiện diện với lời công bố này ; thế nhưng nó chỉ mới *đến gần* đối với người nghe Tin Mừng. Nói khác : người ta phải đón nhận sứ điệp với lòng tin, thì Nước Trời mới đến trong lòng người ta thật sự, hay là người ta được gia nhập Nước ấy cũng vậy.</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.02" LABEL="4" POSITION="115" ORDER="12">Song song với sứ điệp là quyền khắc phục sự dữ về mọi phương diện (c.8). Các ngôn sứ Cựu Ước đã từng coi các phép lạ này như là những dấu chỉ thời đại Đấng Mê-si-a (x. Mt 11,4-6 ; Is 26,19 ; 29,18-20 ; 35,5-6 ; 61,1 ; v.v...).</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="3@" POSITION="10" ORDER="13">Mc 6,8-9; Lc 9,3; 10,4</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="4@" POSITION="73" ORDER="14">Lc 10,7</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.003.05" LABEL="5" POSITION="98" ORDER="15">Sự hiện diện của Nước Trời còn phải được chứng minh bằng chính nếp sống của người tông đồ : nghèo khó và đơn giản về tiện nghi vật chất (c.9-10) và siêu thoát về tình cảm nhân loại (c.11). Như thế, với tâm hồn tự do, không lệ thuộc, không bám trụ, người thừa sai luôn luôn ở thế lữ hành, mang *bình an* tức là sự sống mới cho mọi người thành tâm thiện chí (c.12-13). Cuối c.10 *Thợ thì đáng được nuôi ăn* không những có ý nói người thừa sai phải biết tín thác vào sự quan phòng của Chúa trong khi phục vụ Tin Mừng, mà còn ngụ ý nói tới trách nhiệm của cộng đoàn (Hội Thánh), phải lo phương tiện sống và hoạt động cho họ.</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.01" LABEL="5@" POSITION="4" ORDER="16">Mc 6,10-11; Lc 9,4-5; 10,5-6</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.04" LABEL="6@" POSITION="89" ORDER="17">Cv 13,51</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.04" LABEL="6" POSITION="109" ORDER="18">Nghĩa vụ rao giảng Tin Mừng buộc người thừa sai nghiêm nhặt như thế nào, điều này có thể thấy được qua những lời nghiêm khắc Chúa nói về bổn phận phải đón tiếp và nghe lời họ (c.14-15).</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="7@" POSITION="43" ORDER="19">Mt 11,24</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="54" POSITION="53" ORDER="20">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.05" LABEL="56" POSITION="65" ORDER="21">English: Gomorrah | French: Gomorrhe | Latin: Gomorra | Origin: &#x26;#1506;&#x26;#1458;&#x26;#1502;&#x26;#1465;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492; | Vietnamese: Gô-mô-ra-St 10,19 ; Mt 11,23-24</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.06" LABEL="8@" POSITION="5" ORDER="22">Lc 10,3</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.004.07" LABEL="7" POSITION="49" ORDER="23">Huấn thị nguyên thuỷ của Chúa Giê-su khi sai các Tông Đồ đi có lẽ kết thúc với c.16 : *Thầy sai anh em đi như chiên vào giữa bầy sói...* Dưới hình ảnh *bầy sói* hình như Chúa muốn nói đến các *ngôn sứ giả* (Mt 7,15 ; x. Cv 20,29) để cảnh giác các môn đệ trước những chống đối hiểm độc của những kẻ nhân danh chân lý, nhân danh Lời Chúa để phá hoại Tin Mừng. Trước âm mưu xảo quyệt và nguỵ biện như thế, người môn đệ phải *khôn như rắn*. Rắn có tài tránh nguy hiểm và luôn luôn giữ cái đầu cho khỏi bị đánh. Người môn đệ đừng để mình bị lọt vào tròng của những ông tiến sĩ giả, nếu cần thì phải tránh đụng độ với họ. Tuy nhiên, vẫn phải giữ tâm hồn và thái độ đơn sơ hiền hậu như *bồ câu*, loài chim hơi nghe tiếng động là bay và vẫn được coi là vô hại.</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.02" LABEL="9" POSITION="108" ORDER="24">Bị bách hại là số phận thường tình của người thừa sai, vì chỉ có thế Nước Trời mới đến được trần gian này. Nhưng giữa những cuộc bách hại, người thừa sai có được hai lý do để hãnh diện và tự an ủi : một là *vì Thầy* mà mình gặp bách hại ; hai là bách hại lại là dịp để đưa lời chứng hùng hồn của mình ra trước hội đường Do-thái, vua chúa quan quyền ngoại giáo về Thầy (c.17-18).</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.03" LABEL="10@" POSITION="29" ORDER="25">Lc 12,11</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.005.04" LABEL="10" POSITION="85" ORDER="26">Trước những âm mưu, những lý luận cũng như những khủng bố của người đời, Chúa Ki-tô bảo đảm cho người môn đệ luôn luôn có *Thánh Thần của Chúa Cha* hỗ trợ. Vì thế, người môn đệ phải gạt bỏ mọi lo lắng để hoàn toàn tín thác vào Ngài.</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.006.02" LABEL="11@" POSITION="14" ORDER="27">Mt 24,9 b; Ga 15,18</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.006.03" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="28">Mt 24,13</FOOTNOTE>
139
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.007.02" LABEL="11" POSITION="86" ORDER="29">Đã hẳn thừa sai phải can đảm và kiên trì trong bách hại và khủng bố, nhưng không được liều mạng một cách vô ích ; nếu cần thì cũng phải trốn tránh nguy hiểm được phần nào hay phần đó. Dầu sao – Chúa Giê-su nói tiếp – *Anh em chưa đi hết các thành của Ít-ra-en, thì Con Người đã đến*. Hẳn Người muốn ám chỉ đến sự phục sinh của Người sau cái chết, và xa hơn nữa đến sự sụp đổ của Giê-ru-sa-lem vì thái độ chống đối Tin Mừng. Và như thế báo trước cho các môn đệ sự thắng thế của Tin Mừng sau những gian nan thử thách.</FOOTNOTE>
140
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.008.01" LABEL="13@" POSITION="0" ORDER="30">Lc 6,40; Ga 13,16; 15,20</FOOTNOTE>
141
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.009.02" LABEL="14@" POSITION="9" ORDER="31">Mc 4,22; Lc 8,17</FOOTNOTE>
142
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.009.03" LABEL="12" POSITION="126" ORDER="32">Một lý do nữa khiến các môn đệ mạnh dạn và tin tưởng rao giảng Tin Mừng, là : chân lý của Chúa Ki-tô lúc này đây – khi Chúa còn tại thế – còn bị che khuất phần nào, nhưng sau này – thời của Giáo Hội – sẽ được bung ra công khai. Như thế, c.26-27 hàm ý về sứ vụ thừa sai của Hội Thánh trên toàn thế giới từ sau ngày Chúa Giê-su phục sinh vinh hiển sai các Tông đồ đến với muôn dân (x. Mt 28,18-20).</FOOTNOTE>
143
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.010.05" LABEL="13" POSITION="59" ORDER="33">Thái độ của người thừa sai trong khi thi hành sứ vụ là bất khuất trước những đe doạ của người đời và hoàn toàn tin tưởng vào sự quan phòng khôn ngoan và yêu thương của Thiên Chúa như Cha : Đấng đáng sợ vì nắm quyền sống chết trong tay lại chính là người Cha nhân ái đối với thừa sai.</FOOTNOTE>
144
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.01" LABEL="15@" POSITION="0" ORDER="34">Lc 12,8-9</FOOTNOTE>
145
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.01" LABEL="16@" POSITION="73" ORDER="35">Kh 3,5</FOOTNOTE>
146
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.02" LABEL="17@" POSITION="7" ORDER="36">2 Tm 2,12</FOOTNOTE>
147
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.011.02" LABEL="14" POSITION="106" ORDER="37">Người môn đệ trung thành làm chứng cho Chúa Giê-su thế nào trước mặt người ta, thì Người cũng sẽ bênh đỡ họ như thế trước toà Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
148
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.012.02" LABEL="19@" POSITION="21" ORDER="38">Lc 10,35</FOOTNOTE>
149
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.012.03" LABEL="15" POSITION="34" ORDER="39">Tin Mừng không chỉ gây chống đối từ phía kẻ thù, mà còn là cơ hội cho người tin theo bị chống đối ngay từ phía *người nhà mình*. Vì Tin Mừng đòi mỗi người phải đích thân chọn lựa.</FOOTNOTE>
150
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.013.03" LABEL="21@" POSITION="0" ORDER="40">Mc 8,35; Lc 9,24; 17,33; Ga 12,25</FOOTNOTE>
151
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.013.03" LABEL="16" POSITION="100" ORDER="41">Ngay cả những liên hệ, những tình cảm thân thiết nhất cũng phải được xét lại : người môn đệ phải đặt tình yêu Chúa Ki-tô lên trên mọi tương quan gia đình, trên chính mạng sống mình nữa. Quả là một đòi hỏi quyết liệt và tuyệt đối, chưa hề có ông thầy nào dám đưa ra cho môn đệ của mình. Nguyên điều này cũng mặc nhiên cho thấy Chúa Ki-tô chính là Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
152
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.014.01" LABEL="22@" POSITION="0" ORDER="42">Mt 18,5; Mc 9,37; Lc 9,48; Ga 13,20</FOOTNOTE>
153
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.016.01" LABEL="23@" POSITION="3" ORDER="43">Mc 9,41</FOOTNOTE>
154
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.010.016.01" LABEL="17" POSITION="168" ORDER="44">Chúa Ki-tô kết thúc bài giảng thừa sai bằng một lời hứa khác thường cho những người được sai đi cũng như những kẻ đón tiếp họ : tất cả đã vì Người mà chấp nhận những rạn nứt và thập giá, thì cũng được đồng hoá với Người trong ân thưởng.</FOOTNOTE>
155
  </FOOTNOTES>
156
  <HEADINGS>
157
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.010.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:23bd8b814fdbfdecf2c8a42f6decea87a2c70b1ce4f380932b71343e7fe7085f
3
- size 32474
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:f7ca3d21ef036d115414f9234dbf56e0354aba55be472ce0faf4cd273278d750
3
+ size 32036
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.011.xml CHANGED
@@ -32,13 +32,13 @@
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.011.002" NUMBER="2">
34
  <STC ID="RCN_001.011.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Gio-an lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki-tô làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng :</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.011.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?”</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.011.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an những điều mắt thấy tai nghe :</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.011.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,*</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.011.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi.”</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.011.003" NUMBER="3">
41
- <STC ID="RCN_001.011.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ đi rồi, Đức Giê-su bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an rằng : Anh em ra xem gì trong hoang địa ?</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.011.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.011.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.011.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ?</STC>
@@ -46,7 +46,7 @@
46
  <STC ID="RCN_001.011.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.011.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Một vị ngôn sứ chăng ?</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.011.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đúng thế đó ; mà tôi nói cho anh em biết, đây còn hơn cả ngôn sứ nữa.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.011.003.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Chính ông là người Kinh Thánh đã nói tới khi chép rằng : *Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con đến.*</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.011.004" NUMBER="4">
52
  <STC ID="RCN_001.011.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cho đến ông Gio-an, tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri.</STC>
@@ -54,12 +54,12 @@
54
  <STC ID="RCN_001.011.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.011.005" NUMBER="5">
57
- <STC ID="RCN_001.011.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Tôi phải ví thế hệ này với ai ?</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.011.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác,</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.011.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và nói :</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.011.006" NUMBER="6">
62
- <STC ID="RCN_001.011.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">‘Tụi tôi thổi sáo cho các anh,</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.011.007" NUMBER="7">
65
  <STC ID="RCN_001.011.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">mà các anh không nhảy múa ;</STC>
@@ -71,56 +71,55 @@
71
  <STC ID="RCN_001.011.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="4" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">mà các anh</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.011.010" NUMBER="10">
74
- <STC ID="RCN_001.011.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="5" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">không đấm ngực khóc than.’</STC>
75
  </PAGE>
76
  <PAGE ID="RCN_001.011.011" NUMBER="11">
77
- <STC ID="RCN_001.011.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Thật vậy, ông Gio-an đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : ‘Ông ta bị quỷ ám.’</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.011.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : ‘Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi.’ Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.”</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.011.012" NUMBER="12">
81
  <STC ID="RCN_001.011.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.011.013" NUMBER="13">
84
- <STC ID="RCN_001.011.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din !</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.011.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa !</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.011.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia và Xi-đôn, thì họ đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.011.013.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia và thành Xi-đôn còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.011.013.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um, ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ?</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.011.013.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.011.013.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">* Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm, thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay.</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.011.013.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, đất Xơ-đôm còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.”</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.011.014" NUMBER="14">
94
- <STC ID="RCN_001.011.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vào lúc ấy, Đức Giê-su cất tiếng nói : Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.011.014.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.</STC>
96
  </PAGE>
97
  <PAGE ID="RCN_001.011.015" NUMBER="15">
98
- <STC ID="RCN_001.011.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.011.015.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.011.016" NUMBER="16">
102
- <STC ID="RCN_001.011.016.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng.</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.011.016.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường.</STC>
104
- <STC ID="RCN_001.011.016.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.</STC>
105
- <STC ID="RCN_001.011.016.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*</STC>
106
- <STC ID="RCN_001.011.016.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.”</STC>
107
  </PAGE>
108
  <FOOTNOTES>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" LABEL="13" POSITION="62" ORDER="0">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.04" LABEL="1*" POSITION="1" ORDER="1">Is 29,18; 35,5-6; 42,7.18</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.05" LABEL="0" POSITION="43" ORDER="2">Khi nghe biết Chúa Giê-su hoạt động tích cực (c.1), thánh Gio-an Tẩy Giả hẳn là rất vui mừng vì thấy điều mình mong ước đang thể hiện (x. Ga 3,28-30). Thế nhưng các môn đệ của ông không thể không cảm thấy chán nản và có phần ghen tuông (x. Ga 3,26). Nhân cơ hội này, có lẽ thánh Gio-an muốn sai các môn đệ đến tiếp xúc với Chúa Giê-su để Chúa làm cho họ cũng thấy rõ vấn đề và tin vào Chúa hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là chính Gio-an cũng thắc mắc tại sao Chúa Giê-su không xử sự như vị Mê-si-a thẩm phán, như ông đã từng loan báo (x. Mt 3,10.12). – Chính lúc phái bộ của Gio-an tới, Chúa Giê-su đang *chữa nhiều người khỏi bệnh hoạn tật nguyền, khỏi quỷ ám và cho nhiều người mù được thấy* (Lc 7,21). Họ chứng kiến tận mắt một số những phép lạ này. Ngôn sứ I-sai-a đã từng tiên báo các việc ấy như là những việc làm của Đấng Mê-si-a (Is 35,5 tt ; 61,1). Trong số đó, việc rao giảng Tin Mừng ưu tiên cho người nghèo được đặc biệt nói đến trong các thánh vịnh về Mê-si-a (x. Tv 72 ; 22,25-27 ; v.v...). Để trả lời cho các môn đệ của ông Gio-an, Chúa Giê-su kín đáo nại tới các phép lạ ấy và kết thúc bằng lời cảnh giác ở c.6 : đừng dễ đi theo quan niệm sai lầm, chờ mong một Đấng Mê-si-a quang vinh và chiến thắng về chính trị...</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" LABEL="1" POSITION="65" ORDER="3">Sau đó, Chúa Giê-su hết mình khen ngợi ông Gio-an trước mặt dân chúng. Với tư cách cá nhân, Gio-an quả là một con người dũng cảm và kiên trung (c.7-8). Nhưng sự cao trọng của ông chính là ở chỗ ông là một ngôn sứ của Thiên Chúa, như dân chúng đã thấy (c.9). Đặc biệt hơn nữa – và đây là điều Chúa Giê-su làm chứng cho ông lúc này (c.10) – ông là vị tiền hô của Đấng Mê-si-a, như ngôn sứ Ma-la-khi đã nói (3,1).</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.09" LABEL="2" POSITION="56" ORDER="4">Theo bản Híp-ri, lời Ma-la-khi như sau : *Này Ta sai sứ giả của Ta để dọn đường trước Ta*. Thiên Chúa nói về chính mình, nhưng chính câu đó còn nói đến một vị khác, mệnh danh là Thần Sứ của Giao Ước sẽ đến trong đền thờ của Người. Tất nhiên vị Thần Sứ này chính là Thiên Chúa. Vậy ở đây, câu nói của Ma-la-khi đã được sửa đi để hiểu về Chúa Giê-su như là Đấng Mê-si-a / Thiên Chúa và về ông Gio-an như tiền hô của Người.</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.09" LABEL="2*" POSITION="62" ORDER="5">Xh 23,20; Ml 3,1; Lc 1,76</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.02" LABEL="3*" POSITION="36" ORDER="6">Mt 17,11a; Ml 3,23</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.01" LABEL="19" POSITION="31" ORDER="7">English: Chorazin | French: Chorazin | Latin: Chorazin | Origin: &#x26;#935;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#945;&#x26;#950;&#x26;#953;&#x26;#957; | Vietnamese: Kho-ra-din-Mt 11,21</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.02" LABEL="21" POSITION="30" ORDER="8">English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: &#x26;#914;&#x26;#951;&#x26;#952;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#948;&#x26;#945; | Vietnamese: Bết-xai-đa-Ga 12,21</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" LABEL="6*" POSITION="78" ORDER="9">Đn 9,3; Gn 3,6</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.05" LABEL="27" POSITION="32" ORDER="10">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.07" LABEL="29" POSITION="60" ORDER="11">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" LABEL="7*" POSITION="54" ORDER="12">Mt 10,15</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" LABEL="29" POSITION="64" ORDER="13">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.014.01" LABEL="9*" POSITION="99" ORDER="14">1 Cr 1,26-28</FOOTNOTE>
124
  </FOOTNOTES>
125
  <HEADINGS>
126
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.011.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">IV. MẦU NHIỆM NƯỚC TRỜI</HEADING>
 
32
  </PAGE>
33
  <PAGE ID="RCN_001.011.002" NUMBER="2">
34
  <STC ID="RCN_001.011.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Gio-an lúc ấy đang ngồi tù, nghe biết những việc Đức Ki-tô làm, liền sai môn đệ đến hỏi Người rằng :</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.011.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thưa Thầy, Thầy có thật là Đấng phải đến không, hay là chúng tôi còn phải đợi ai khác ?</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.011.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an những điều mắt thấy tai nghe :</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.011.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người mù xem thấy, kẻ què được đi, người phong được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết sống lại, kẻ nghèo được nghe Tin Mừng,</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.011.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi.</STC>
39
  </PAGE>
40
  <PAGE ID="RCN_001.011.003" NUMBER="3">
41
+ <STC ID="RCN_001.011.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ đi rồi, Đức Giê-su bắt đầu nói với đám đông về ông Gio-an rằng : Anh em ra xem gì trong hoang địa ?</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.011.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Một cây sậy phất phơ trước gió chăng ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.011.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.011.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Một người mặc gấm vóc lụa là chăng ?</STC>
 
46
  <STC ID="RCN_001.011.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thế thì anh em ra xem gì ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.011.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Một vị ngôn sứ chăng ?</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.011.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đúng thế đó ; mà tôi nói cho anh em biết, đây còn hơn cả ngôn sứ nữa.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.011.003.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Chính ông là người Kinh Thánh đã nói tới khi chép rằng : Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con đến.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.011.004" NUMBER="4">
52
  <STC ID="RCN_001.011.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cho đến ông Gio-an, tất cả các ngôn sứ cũng như Lề Luật đều đã nói tiên tri.</STC>
 
54
  <STC ID="RCN_001.011.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.011.005" NUMBER="5">
57
+ <STC ID="RCN_001.011.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Tôi phải ví thế hệ này với ai ?</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.011.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ giống như lũ trẻ ngồi ngoài chợ gọi lũ trẻ khác,</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.011.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và nói :</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.011.006" NUMBER="6">
62
+ <STC ID="RCN_001.011.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="1" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">Tụi tôi thổi sáo cho các anh,</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.011.007" NUMBER="7">
65
  <STC ID="RCN_001.011.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="2" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">mà các anh không nhảy múa ;</STC>
 
71
  <STC ID="RCN_001.011.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="4" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">mà các anh</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.011.010" NUMBER="10">
74
+ <STC ID="RCN_001.011.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="5" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="true">không đấm ngực khóc than.</STC>
75
  </PAGE>
76
  <PAGE ID="RCN_001.011.011" NUMBER="11">
77
+ <STC ID="RCN_001.011.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thật vậy, ông Gio-an đến, không ăn không uống, thì thiên hạ bảo : Ông ta bị quỷ ám.</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.011.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con Người đến, cũng ăn cũng uống như ai, thì thiên hạ lại bảo : Đây là tay ăn nhậu, bạn bè với quân thu thuế và phường tội lỗi. Nhưng Đức Khôn Ngoan được chứng minh bằng hành động.</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.011.012" NUMBER="12">
81
  <STC ID="RCN_001.011.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người bắt đầu quở trách các thành đã chứng kiến phần lớn các phép lạ Người làm mà không sám hối :</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.011.013" NUMBER="13">
84
+ <STC ID="RCN_001.011.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho ngươi, hỡi Kho-ra-din !</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.011.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho ngươi, hỡi Bết-xai-đa !</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.011.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi các ngươi mà được làm tại Tia và Xi-đôn, thì họ đã mặc áo vải thô, rắc tro lên đầu tỏ lòng sám hối.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.011.013.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, thành Tia và thành Xi-đôn còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.011.013.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn ngươi nữa, hỡi Ca-phác-na-um, ngươi tưởng sẽ được nâng lên đến tận trời ư ?</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.011.013.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ngươi sẽ phải nhào xuống tận âm phủ !</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.011.013.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì nếu các phép lạ đã làm nơi ngươi mà được làm tại Xơ-đôm, thì thành ấy đã tồn tại cho đến ngày nay.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.011.013.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì thế, Ta nói cho các ngươi hay : đến ngày phán xét, đất Xơ-đôm còn được xử khoan hồng hơn các ngươi.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.011.014" NUMBER="14">
94
+ <STC ID="RCN_001.011.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vào lúc ấy, Đức Giê-su cất tiếng nói : Lạy Cha là Chúa Tể trời đất, con xin ngợi khen Cha, vì Cha đã giấu không cho bậc khôn ngoan thông thái biết những điều này, nhưng lại mặc khải cho những người bé mọn.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.011.014.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vâng, lạy Cha, vì đó là điều đẹp ý Cha.</STC>
96
  </PAGE>
97
  <PAGE ID="RCN_001.011.015" NUMBER="15">
98
+ <STC ID="RCN_001.011.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Cha tôi đã giao phó mọi sự cho tôi.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.011.015.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Và không ai biết rõ người Con, trừ Chúa Cha ; cũng như không ai biết rõ Chúa Cha, trừ người Con và kẻ mà người Con muốn mặc khải cho.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.011.016" NUMBER="16">
102
+ <STC ID="RCN_001.011.016.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Tất cả những ai đang vất vả mang gánh nặng nề, hãy đến cùng tôi, tôi sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng.</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.011.016.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em hãy mang lấy ách của tôi, và hãy học với tôi, vì tôi có lòng hiền hậu và khiêm nhường.</STC>
104
+ <STC ID="RCN_001.011.016.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tâm hồn anh em sẽ được nghỉ ngơi bồi dưỡng.</STC>
105
+ <STC ID="RCN_001.011.016.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="15" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì ách tôi êm ái, và gánh tôi nhẹ nhàng.</STC>
 
106
  </PAGE>
107
  <FOOTNOTES>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.01" LABEL="14" POSITION="62" ORDER="0">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.04" LABEL="2@" POSITION="0" ORDER="1">Is 29,18; 35,5-6; 42,7.18</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.002.05" LABEL="1" POSITION="43" ORDER="2">Khi nghe biết Chúa Giê-su hoạt động tích cực (c.1), thánh Gio-an Tẩy Giả hẳn là rất vui mừng vì thấy điều mình mong ước đang thể hiện (x. Ga 3,28-30). Thế nhưng các môn đệ của ông không thể không cảm thấy chán nản và có phần ghen tuông (x. Ga 3,26). Nhân cơ hội này, có lẽ thánh Gio-an muốn sai các môn đệ đến tiếp xúc với Chúa Giê-su để Chúa làm cho họ cũng thấy rõ vấn đề và tin vào Chúa hơn. Tuy nhiên, cũng có thể là chính Gio-an cũng thắc mắc tại sao Chúa Giê-su không xử sự như vị Mê-si-a thẩm phán, như ông đã từng loan báo (x. Mt 3,10.12). – Chính lúc phái bộ của Gio-an tới, Chúa Giê-su đang *chữa nhiều người khỏi bệnh hoạn tật nguyền, khỏi quỷ ám và cho nhiều người mù được thấy* (Lc 7,21). Họ chứng kiến tận mắt một số những phép lạ này. Ngôn sứ I-sai-a đã từng tiên báo các việc ấy như là những việc làm của Đấng Mê-si-a (Is 35,5 tt ; 61,1). Trong số đó, việc rao giảng Tin Mừng ưu tiên cho người nghèo được đặc biệt nói đến trong các thánh vịnh về Mê-si-a (x. Tv 72 ; 22,25-27 ; v.v...). Để trả lời cho các môn đệ của ông Gio-an, Chúa Giê-su kín đáo nại tới các phép lạ ấy và kết thúc bằng lời cảnh giác ở c.6 : đừng dễ đi theo quan niệm sai lầm, chờ mong một Đấng Mê-si-a quang vinh và chiến thắng về chính trị...</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.01" LABEL="2" POSITION="65" ORDER="3">Sau đó, Chúa Giê-su hết mình khen ngợi ông Gio-an trước mặt dân chúng. Với tư cách cá nhân, Gio-an quả là một con người dũng cảm và kiên trung (c.7-8). Nhưng sự cao trọng của ông chính là ở chỗ ông là một ngôn sứ của Thiên Chúa, như dân chúng đã thấy (c.9). Đặc biệt hơn nữa – và đây là điều Chúa Giê-su làm chứng cho ông lúc này (c.10) – ông là vị tiền hô của Đấng Mê-si-a, như ngôn sứ Ma-la-khi đã nói (3,1).</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.09" LABEL="3" POSITION="56" ORDER="4">Theo bản Híp-ri, lời Ma-la-khi như sau : *Này Ta sai sứ giả của Ta để dọn đường trước Ta*. Thiên Chúa nói về chính mình, nhưng chính câu đó còn nói đến một vị khác, mệnh danh là Thần Sứ của Giao Ước sẽ đến trong đền thờ của Người. Tất nhiên vị Thần Sứ này chính là Thiên Chúa. Vậy ở đây, câu nói của Ma-la-khi đã được sửa đi để hiểu về Chúa Giê-su như là Đấng Mê-si-a / Thiên Chúa và về ông Gio-an như tiền hô của Người.</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.003.09" LABEL="3@" POSITION="61" ORDER="5">Xh 23,20; Ml 3,1; Lc 1,76</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.004.02" LABEL="4@" POSITION="36" ORDER="6">Mt 17,11a; Ml 3,23</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.01" LABEL="20" POSITION="30" ORDER="7">English: Chorazin | French: Chorazin | Latin: Chorazin | Origin: &#x26;#935;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#945;&#x26;#950;&#x26;#953;&#x26;#957; | Vietnamese: Kho-ra-din-Mt 11,21</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.02" LABEL="22" POSITION="30" ORDER="8">English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: &#x26;#914;&#x26;#951;&#x26;#952;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#948;&#x26;#945; | Vietnamese: Bết-xai-đa-Ga 12,21</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.03" LABEL="7@" POSITION="78" ORDER="9">Đn 9,3; Gn 3,6</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.05" LABEL="28" POSITION="32" ORDER="10">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.07" LABEL="30" POSITION="58" ORDER="11">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" LABEL="8@" POSITION="54" ORDER="12">Mt 10,15</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.013.08" LABEL="30" POSITION="64" ORDER="13">English: Sodom | French: Sodome | Latin: Sodoma | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1465;&#x26;#1501; | Vietnamese: Xơ-đôm-St 13,12</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.011.014.01" LABEL="10@" POSITION="98" ORDER="14">1 Cr 1,26-28</FOOTNOTE>
123
  </FOOTNOTES>
124
  <HEADINGS>
125
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.011.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">IV. MẦU NHIỆM NƯỚC TRỜI</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:5f05ee9f7d1027c79be423a92f15e97da7e4ab33ff22d101191e38fb37275fe3
3
- size 42524
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:e1f51bc3e6123cf8d6f0a1e19bd623a4f8d8ef355f478835d40b6f0264df6445
3
+ size 41679
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.012.xml CHANGED
@@ -29,24 +29,24 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.012" NAME="" NUMBER="12">
30
  <PAGE ID="RCN_001.012.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.012.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hôm ấy, vào ngày sa-bát, Đức Giê-su đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn.</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.012.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người Pha-ri-sêu thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su : “Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !”</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.012.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : Các ông chưa đọc trong Sách sao ?</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.012.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông Đa-vít đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.012.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.012.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ?</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.012.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.012.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nếu các ông hiểu được ý nghĩa của câu này : *Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế,* ắt các ông đã chẳng lên án kẻ vô tội.</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.012.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.”</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.012.002" NUMBER="2">
42
  <STC ID="RCN_001.012.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bỏ đó mà đi vào hội đường của họ.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.012.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tại đây, có người bị bại một tay.</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.012.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta hỏi Đức Giê-su rằng : Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?”</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.012.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ hỏi thế là để tố cáo Người.</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.012.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.012.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Mà người thì quý hơn chiên biết mấy !</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.012.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.”</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.012.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su bảo người bại tay : Anh giơ tay ra !”</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.012.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.012.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su.</STC>
52
  </PAGE>
@@ -55,21 +55,19 @@
55
  <STC ID="RCN_001.012.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Dân chúng theo Người đông đảo và Người chữa lành hết.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.012.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người còn cấm họ không được tiết lộ Người là ai.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.012.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a đã nói :</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.012.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.012.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.012.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">*Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.012.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">*</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.012.003.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công lý đến toàn thắng,*</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.012.003.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">*và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.*</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.012.004" NUMBER="4">
66
  <STC ID="RCN_001.012.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ họ đem đến cho Đức Giê-su một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.012.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được.</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.012.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : “Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít sao ?”</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.012.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu nói rằng : “Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.”</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.012.005" NUMBER="5">
72
- <STC ID="RCN_001.012.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su nói : Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.012.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.012.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu Xa-tan trừ Xa-tan, thì Xa-tan tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ?</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.012.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ?</STC>
@@ -77,67 +75,67 @@
77
  <STC ID="RCN_001.012.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.012.006" NUMBER="6">
80
- <STC ID="RCN_001.012.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?</STC>
81
  </PAGE>
82
  <PAGE ID="RCN_001.012.007" NUMBER="7">
83
- <STC ID="RCN_001.012.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.012.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha.</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.012.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai nói phạm đến Con Người thì được tha ; nhưng ai nói phạm đến Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau.</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.012.008" NUMBER="8">
88
- <STC ID="RCN_001.012.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Cây mà tốt thì quả cũng tốt ; cây mà sâu thì quả cũng sâu, vì xem quả thì biết cây.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.012.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được ?</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.012.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.012.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình.</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.012.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói.</STC>
93
- <STC ID="RCN_001.012.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án.”</STC>
94
  </PAGE>
95
  <PAGE ID="RCN_001.012.009" NUMBER="9">
96
- <STC ID="RCN_001.012.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu nói với Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm một dấu lạ.”</STC>
97
- <STC ID="RCN_001.012.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.012.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na.</STC>
99
- <STC ID="RCN_001.012.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả thật, *ông Giô-na đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm* thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy.</STC>
100
  <STC ID="RCN_001.012.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni-vê sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na nữa.</STC>
101
  <STC ID="RCN_001.012.009.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Trong cuộc phán xét, nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn nữa.</STC>
102
  </PAGE>
103
  <PAGE ID="RCN_001.012.010" NUMBER="10">
104
- <STC ID="RCN_001.012.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra.</STC>
105
- <STC ID="RCN_001.012.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ nó nói : Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi.’ Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi.</STC>
106
  <STC ID="RCN_001.012.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó.</STC>
107
- <STC ID="RCN_001.012.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.”</STC>
108
  </PAGE>
109
  <PAGE ID="RCN_001.012.011" NUMBER="11">
110
  <STC ID="RCN_001.012.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người.</STC>
111
- <STC ID="RCN_001.012.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Có kẻ thưa Người rằng : Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.”</STC>
112
- <STC ID="RCN_001.012.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người bảo kẻ ấy rằng : Ai là mẹ tôi ?</STC>
113
- <STC ID="RCN_001.012.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai là anh em tôi ?”</STC>
114
- <STC ID="RCN_001.012.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : “Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi.</STC>
115
- <STC ID="RCN_001.012.011.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.”</STC>
116
  </PAGE>
117
  <FOOTNOTES>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" LABEL="1*" POSITION="12" ORDER="0">Xh 20,8-10</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" LABEL="11" POSITION="16" ORDER="1">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.04" LABEL="13" POSITION="10" ORDER="2">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.03" LABEL="3*" POSITION="32" ORDER="3">Lc 14,3</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" LABEL="11" POSITION="27" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.02" LABEL="4*" POSITION="10" ORDER="5">Mc 3,7-10; Lc 6,17-18</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.03" LABEL="5*" POSITION="17" ORDER="6">Mt 8,4; Mc 3,12; 5,43; 7,36</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.04" LABEL="15" POSITION="44" ORDER="7">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.05" LABEL="6*" POSITION="1" ORDER="8">Is 42,1-4</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.01" LABEL="8*" POSITION="11" ORDER="9">Mt 9,32-34</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.03" LABEL="13" POSITION="76" ORDER="10">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.04" LABEL="11" POSITION="32" ORDER="11">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" LABEL="17" POSITION="33" ORDER="12">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.007.02" LABEL="4" POSITION="150" ORDER="13">Nhân việc Chúa nói đến *tội nói phạm đến Thần Khí*, cần nắm vững ba điều chắc chắn về đạo lý Tin Mừng : 1) Thiên Chúa ban đủ ơn cho mọi tội nhân nào muốn ăn năn hối cải ; 2) Bất cứ ai sám hối đều được Người thứ tha ; 3) Hội Thánh có quyền nhân danh Chúa tha hoàn toàn mọi thứ tội. – Vậy ở đây, tội nói phạm đến Thần Khí là gì ? Là gán cho ma quỷ những việc hiển nhiên do Thiên Chúa thực hiện để mở đường đưa con người đến lòng tin vào Đức Giê-su như là Thiên Chúa. Làm như thế là con người khinh dể, khước từ tình thương của Thiên Chúa – thường quy về Chúa Thánh Thần, Đấng chủ động trong mọi hoạt động của Chúa Giê-su. Khước từ tình thương và không tin như thế, nên con người không sám hối. Bất cứ tội nào mà không ăn năn sám hối, thì không khi nào được tha. Còn *nói phạm đến Con Người* là đến Đức Giê-su như một con người thì tha được, vì người ta không biết rõ Người là Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.007.03" LABEL="9*" POSITION="0" ORDER="14">Lc 12,10</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.01" LABEL="10*" POSITION="1" ORDER="15">Mt 7,17; Lc 6,44</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.02" LABEL="11*" POSITION="0" ORDER="16">Mt 3,7; Lc 3,7</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.06" LABEL="5" POSITION="96" ORDER="17">*Điều vô ích* (c.36) là điều hoàn toàn không có lợi gì cho kẻ nói, hoặc người nghe. c.37 trực tiếp đưa về chuyện nhóm Pha-ri-sêu nói phạm đến Thánh Thần ở trên ; nhưng cũng có thể hiểu chung về các tội phạm vì lời nói.</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" LABEL="11" POSITION="46" ORDER="18">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" LABEL="13*" POSITION="114" ORDER="19">Mt 16,1.4</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.04" LABEL="14*" POSITION="11" ORDER="20">Gn 2,1</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" LABEL="15*" POSITION="96" ORDER="21">Gn 3,5-8</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" LABEL="16*" POSITION="21" ORDER="22">1 V 10,1tt; 2 Sb 9,1-12</FOOTNOTE>
141
  </FOOTNOTES>
142
  <HEADINGS>
143
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.012" NAME="" NUMBER="12">
30
  <PAGE ID="RCN_001.012.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.012.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hôm ấy, vào ngày sa-bát, Đức Giê-su đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ thấy đói và bắt đầu bứt lúa ăn.</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.012.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người Pha-ri-sêu thấy vậy, mới nói với Đức Giê-su : Ông coi, các môn đệ ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát !</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.012.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : Các ông chưa đọc trong Sách sao ?</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.012.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông Đa-vít đã làm gì, khi ông và thuộc hạ đói bụng ?</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.012.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông vào nhà Thiên Chúa, và đã cùng thuộc hạ ăn bánh tiến. Thứ bánh này, họ không được phép ăn, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.012.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Hay các ông chưa đọc trong sách Luật rằng ngày sa-bát, các tư tế trong Đền Thờ vi phạm luật sa-bát mà không mắc tội đó sao ?</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.012.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông hay : ở đây còn lớn hơn Đền Thờ nữa.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.012.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nếu các ông hiểu được ý nghĩa của câu này : Ta muốn lòng nhân chứ đâu cần lễ tế, ắt các ông đã chẳng lên án kẻ vô tội.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.012.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Quả thế, Con Người làm chủ ngày sa-bát.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.012.002" NUMBER="2">
42
  <STC ID="RCN_001.012.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bỏ đó mà đi vào hội đường của họ.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.012.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tại đây, có người bị bại một tay.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.012.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta hỏi Đức Giê-su rằng : Có được phép chữa bệnh ngày sa-bát không ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.012.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ hỏi thế là để tố cáo Người.</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.012.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : Ai trong các ông có một con chiên độc nhất bị sa hố ngày sa-bát, lại không nắm lấy nó và kéo lên sao ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.012.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Mà người thì quý hơn chiên biết mấy !</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.012.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì thế, ngày sa-bát được phép làm điều lành.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.012.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su bảo người bại tay : Anh giơ tay ra !</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.012.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người ấy giơ ra và tay liền trở lại bình thường lành mạnh như tay kia.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.012.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ra khỏi đó, nhóm Pha-ri-sêu bàn bạc để tìm cách giết Đức Giê-su.</STC>
52
  </PAGE>
 
55
  <STC ID="RCN_001.012.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Dân chúng theo Người đông đảo và Người chữa lành hết.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.012.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người còn cấm họ không được tiết lộ Người là ai.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.012.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như thế là để ứng nghiệm lời ngôn sứ I-sai-a đã nói :</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.012.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đây là Người Tôi Tớ Ta đã tuyển chọn, đây là người Ta yêu dấu : Ta hài lòng về Người. Ta cho Thần Khí Ta ngự trên Người. Người sẽ loan báo công lý trước muôn dân.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.012.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người sẽ không cãi vã, không kêu to, chẳng ai nghe thấy Người lên tiếng giữa phố phường.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.012.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Cây lau bị giập, Người không đành bẻ gãy, tim đèn leo lét, chẳng nỡ tắt đi, cho đến khi Người đưa công đến toàn thắng,</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.012.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">và muôn dân đặt niềm hy vọng nơi danh Người.</STC>
 
 
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.012.004" NUMBER="4">
64
  <STC ID="RCN_001.012.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ họ đem đến cho Đức Giê-su một người bị quỷ ám vừa mù lại vừa câm.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.012.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người chữa anh ta, khiến anh nói và thấy được.</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.012.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tất cả dân chúng đều sửng sốt và nói : Ông này chẳng phải là Con vua Đa-vít sao ?</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.012.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe vậy, những người Pha-ri-sêu nói rằng : Ông này trừ được quỷ chỉ là nhờ dựa thế quỷ vương Bê-en-dê-bun.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <PAGE ID="RCN_001.012.005" NUMBER="5">
70
+ <STC ID="RCN_001.012.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Biết ý nghĩ của họ, Đức Giê-su nói : Bất cứ nước nào tự chia rẽ, thì sẽ điêu tàn.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.012.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bất cứ thành nào hay nhà nào tự chia rẽ, thì sẽ không tồn tại.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.012.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu Xa-tan trừ Xa-tan, thì Xa-tan tự chia rẽ : nước nó tồn tại sao được ?</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.012.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu tôi dựa thế Bê-en-dê-bun mà trừ quỷ, thì đệ tử các ông dựa thế ai mà trừ ?</STC>
 
75
  <STC ID="RCN_001.012.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn nếu tôi dựa vào Thần Khí của Thiên Chúa mà trừ quỷ, thì quả là triều đại Thiên Chúa đã đến giữa các ông.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.012.006" NUMBER="6">
78
+ <STC ID="RCN_001.012.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Làm sao người ta có thể vào nhà một kẻ mạnh và cướp của được, nếu không trói kẻ mạnh ấy trước đã, rồi mới cướp sạch nhà nó ?</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.012.007" NUMBER="7">
81
+ <STC ID="RCN_001.012.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai không đi với tôi, là chống lại tôi ; và ai không cùng tôi thu góp, là phân tán.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.012.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, tôi nói cho các ông hay : mọi tội, kể cả tội nói phạm thượng, cũng sẽ được tha cho loài người, chứ tội nói phạm đến Thần Khí sẽ chẳng được tha.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.012.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai nói phạm đến Con Người thì được tha ; nhưng ai nói phạm đến Thánh Thần sẽ chẳng được tha, cả đời này lẫn đời sau.</STC>
84
  </PAGE>
85
  <PAGE ID="RCN_001.012.008" NUMBER="8">
86
+ <STC ID="RCN_001.012.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Cây mà tốt thì quả cũng tốt ; cây mà sâu thì quả cũng sâu, vì xem quả thì biết cây.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.012.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Loài rắn độc kia, xấu như các người, thì làm sao nói điều tốt được ?</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.012.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì lòng có đầy, miệng mới nói ra.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.012.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người tốt thì rút cái tốt từ kho tàng tốt của mình ; kẻ xấu thì rút cái xấu từ kho tàng xấu của mình.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.012.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các người hay : đến Ngày phán xét, người ta sẽ phải trả lời về mọi điều vô ích mình đã nói.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.012.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì nhờ lời nói của anh mà anh sẽ được trắng án ; và cũng tại lời nói của anh mà anh sẽ bị kết án.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.012.009" NUMBER="9">
94
+ <STC ID="RCN_001.012.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có mấy kinh sư và mấy người Pha-ri-sêu nói với Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, chúng tôi muốn thấy Thầy làm một dấu lạ.</STC>
95
+ <STC ID="RCN_001.012.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Thế hệ gian ác và ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.012.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng chúng sẽ không được dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ngôn sứ Giô-na.</STC>
97
+ <STC ID="RCN_001.012.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả thật, ông Giô-na đã ở trong bụng kình ngư ba ngày ba đêm thế nào, thì Con Người cũng sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm như vậy.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.012.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong cuộc phán xét, dân thành Ni-ni-vê sẽ trỗi dậy cùng với thế hệ này và sẽ kết án họ, vì xưa dân ấy đã sám hối khi nghe ông Giô-na rao giảng ; mà đây thì còn hơn ông Giô-na nữa.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.012.009.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Trong cuộc phán xét, nữ hoàng Phương Nam sẽ đứng lên cùng với thế hệ này, và bà sẽ kết án họ, vì xưa bà đã từ tận cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan của vua Sa-lô-môn ; mà đây thì còn hơn vua Sa-lô-môn nữa.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.012.010" NUMBER="10">
102
+ <STC ID="RCN_001.012.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thần ô uế xuất khỏi một người, thì nó đi rảo qua những nơi khô cháy, tìm chốn nghỉ ngơi mà tìm không ra.</STC>
103
+ <STC ID="RCN_001.012.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ nó nói : Ta sẽ trở về nhà ta, nơi ta đã bỏ ra đi. Khi đến nơi, nó thấy nhà để trống, lại được quét tước, trang hoàng hẳn hoi.</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.012.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nó liền đi kéo thêm bảy thần khác dữ hơn nó, và chúng vào ở đó.</STC>
105
+ <STC ID="RCN_001.012.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Rốt cuộc, tình trạng của người ấy lại còn tệ hơn trước. Thế hệ gian ác này rồi cũng sẽ bị như vậy.</STC>
106
  </PAGE>
107
  <PAGE ID="RCN_001.012.011" NUMBER="11">
108
  <STC ID="RCN_001.012.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn đang nói với đám đông, thì có mẹ và anh em của Người đứng bên ngoài, tìm cách nói chuyện với Người.</STC>
109
+ <STC ID="RCN_001.012.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Có kẻ thưa Người rằng : Thưa Thầy, có mẹ và anh em Thầy đang đứng ngoài kia, tìm cách nói chuyện với Thầy.</STC>
110
+ <STC ID="RCN_001.012.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người bảo kẻ ấy rằng : Ai là mẹ tôi ?</STC>
111
+ <STC ID="RCN_001.012.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai là anh em tôi ?</STC>
112
+ <STC ID="RCN_001.012.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người giơ tay chỉ các môn đệ và nói : Đây là mẹ tôi, đây là anh em tôi.</STC>
113
+ <STC ID="RCN_001.012.011.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì phàm ai thi hành ý muốn của Cha tôi, Đấng ngự trên trời, người ấy là anh chị em tôi, là mẹ tôi.</STC>
114
  </PAGE>
115
  <FOOTNOTES>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" LABEL="2@" POSITION="12" ORDER="0">Xh 20,8-10</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.02" LABEL="12" POSITION="16" ORDER="1">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.04" LABEL="14" POSITION="10" ORDER="2">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.03" LABEL="4@" POSITION="31" ORDER="3">Lc 14,3</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.002.10" LABEL="12" POSITION="27" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.02" LABEL="5@" POSITION="10" ORDER="5">Mc 3,7-10; Lc 6,17-18</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.03" LABEL="6@" POSITION="17" ORDER="6">Mt 8,4; Mc 3,12; 5,43; 7,36</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.04" LABEL="16" POSITION="44" ORDER="7">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.003.05" LABEL="7@" POSITION="0" ORDER="8">Is 42,1-4</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.01" LABEL="9@" POSITION="11" ORDER="9">Mt 9,32-34</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.03" LABEL="14" POSITION="75" ORDER="10">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.004.04" LABEL="12" POSITION="32" ORDER="11">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.005.03" LABEL="18" POSITION="33" ORDER="12">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.007.02" LABEL="5" POSITION="150" ORDER="13">Nhân việc Chúa nói đến *tội nói phạm đến Thần Khí*, cần nắm vững ba điều chắc chắn về đạo lý Tin Mừng : 1) Thiên Chúa ban đủ ơn cho mọi tội nhân nào muốn ăn năn hối cải ; 2) Bất cứ ai sám hối đều được Người thứ tha ; 3) Hội Thánh có quyền nhân danh Chúa tha hoàn toàn mọi thứ tội. – Vậy ở đây, tội nói phạm đến Thần Khí là gì ? Là gán cho ma quỷ những việc hiển nhiên do Thiên Chúa thực hiện để mở đường đưa con người đến lòng tin vào Đức Giê-su như là Thiên Chúa. Làm như thế là con người khinh dể, khước từ tình thương của Thiên Chúa – thường quy về Chúa Thánh Thần, Đấng chủ động trong mọi hoạt động của Chúa Giê-su. Khước từ tình thương và không tin như thế, nên con người không sám hối. Bất cứ tội nào mà không ăn năn sám hối, thì không khi nào được tha. Còn *nói phạm đến Con Người* là đến Đức Giê-su như một con người thì tha được, vì người ta không biết rõ Người là Thiên Chúa.</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.007.03" LABEL="10@" POSITION="0" ORDER="14">Lc 12,10</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.01" LABEL="11@" POSITION="0" ORDER="15">Mt 7,17; Lc 6,44</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.02" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="16">Mt 3,7; Lc 3,7</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.008.06" LABEL="6" POSITION="96" ORDER="17">*Điều vô ích* (c.36) là điều hoàn toàn không có lợi gì cho kẻ nói, hoặc người nghe. c.37 trực tiếp đưa về chuyện nhóm Pha-ri-sêu nói phạm đến Thánh Thần ở trên ; nhưng cũng có thể hiểu chung về các tội phạm vì lời nói.</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" LABEL="12" POSITION="46" ORDER="18">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.01" LABEL="14@" POSITION="113" ORDER="19">Mt 16,1.4</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.04" LABEL="15@" POSITION="10" ORDER="20">Gn 2,1</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.05" LABEL="16@" POSITION="96" ORDER="21">Gn 3,5-8</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.012.009.06" LABEL="17@" POSITION="21" ORDER="22">1 V 10,1tt; 2 Sb 9,1-12</FOOTNOTE>
139
  </FOOTNOTES>
140
  <HEADINGS>
141
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.012.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:c00a69b3ad2aac2bd0f2599e9d7973870d45a3370902502a706ef861e54ca014
3
- size 44981
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:6a8062f5f4089557c123d79c7224995b966d51fdf68925e337595b8cca3d862b
3
+ size 44127
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.013.xml CHANGED
@@ -37,57 +37,55 @@
37
  <STC ID="RCN_001.013.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.013.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.013.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.013.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.”</STC>
41
  </PAGE>
42
  <PAGE ID="RCN_001.013.003" NUMBER="3">
43
- <STC ID="RCN_001.013.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su rằng : Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?”</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.013.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Bởi vì anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời, còn họ thì không.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.013.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.013.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu.</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.013.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a, rằng : *Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;*</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.013.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.013.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.013.004" NUMBER="4">
52
- <STC ID="RCN_001.013.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Còn anh em, mắt anh em thật có phúc vì được thấy, tai anh em thật có phúc, vì được nghe.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.013.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả thế, Thầy bảo thật anh em, nhiều ngôn sứ và nhiều người công chính đã mong mỏi thấy điều anh em đang thấy, mà không được thấy, nghe điều anh em đang nghe, mà không được nghe.</STC>
54
  </PAGE>
55
  <PAGE ID="RCN_001.013.005" NUMBER="5">
56
- <STC ID="RCN_001.013.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.013.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hễ ai nghe lời rao giảng Nước Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.013.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.013.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.013.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.013.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.”</STC>
62
  </PAGE>
63
  <PAGE ID="RCN_001.013.006" NUMBER="6">
64
- <STC ID="RCN_001.013.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : Nước Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.013.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.013.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện.</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.013.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ?</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.013.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế thì cỏ lùng ở đâu mà ra vậy ?’</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.013.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ông đáp : Kẻ thù đã làm đó !’</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.013.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đầy tớ nói : Vậy ông có muốn chúng tôi ra đi gom lại không ?’</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.013.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ông đáp : ‘Đừng, sợ rằng khi gom cỏ lùng, các anh làm bật luôn rễ lúa.</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.013.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.’</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.013.006.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">”</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.013.007" NUMBER="7">
76
  <STC ID="RCN_001.013.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác.</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.013.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người nói : Nước Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình.</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.013.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.”</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.013.008" NUMBER="8">
81
- <STC ID="RCN_001.013.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : Nước Trời cũng giống như chuyện nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.”</STC>
82
  </PAGE>
83
  <PAGE ID="RCN_001.013.009" NUMBER="9">
84
  <STC ID="RCN_001.013.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn,</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.013.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : *Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.*</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.013.010" NUMBER="10">
88
  <STC ID="RCN_001.013.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su bỏ đám đông mà về nhà.</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.013.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : Xin Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.”</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.013.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.013.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ruộng là thế gian.</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.013.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hạt giống tốt, đó là con cái Nước Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần.</STC>
93
  <STC ID="RCN_001.013.010.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ.</STC>
@@ -100,50 +98,50 @@
100
  <STC ID="RCN_001.013.010.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.</STC>
101
  </PAGE>
102
  <PAGE ID="RCN_001.013.011" NUMBER="11">
103
- <STC ID="RCN_001.013.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nước Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng.</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.013.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.</STC>
105
  </PAGE>
106
  <PAGE ID="RCN_001.013.012" NUMBER="12">
107
- <STC ID="RCN_001.013.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nước Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp.</STC>
108
  <STC ID="RCN_001.013.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.</STC>
109
  </PAGE>
110
  <PAGE ID="RCN_001.013.013" NUMBER="13">
111
- <STC ID="RCN_001.013.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nước Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá.</STC>
112
  <STC ID="RCN_001.013.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài.</STC>
113
  <STC ID="RCN_001.013.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính,</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.013.013.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
115
  </PAGE>
116
  <PAGE ID="RCN_001.013.014" NUMBER="14">
117
- <STC ID="RCN_001.013.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?”</STC>
118
- <STC ID="RCN_001.013.014.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa hiểu.”</STC>
119
- <STC ID="RCN_001.013.014.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="52" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người bảo họ : Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.”</STC>
120
  </PAGE>
121
  <PAGE ID="RCN_001.013.015" NUMBER="15">
122
  <STC ID="RCN_001.013.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="53" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó.</STC>
123
- <STC ID="RCN_001.013.015.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="54" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ sửng sốt và nói : Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ?</STC>
124
  <STC ID="RCN_001.013.015.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="55" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông không phải là con bác thợ sao ?</STC>
125
  <STC ID="RCN_001.013.015.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="55" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê, Giô-xếp, Si-môn và Giu-đa sao ?</STC>
126
  <STC ID="RCN_001.013.015.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="56" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ?</STC>
127
- <STC ID="RCN_001.013.015.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="56" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?”</STC>
128
- <STC ID="RCN_001.013.015.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="57" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su bảo họ : Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.”</STC>
129
  <STC ID="RCN_001.013.015.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="58" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.</STC>
130
  </PAGE>
131
  <FOOTNOTES>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" LABEL="0*" POSITION="43" ORDER="0">Mc 4,1-2 a; Lc 8,4</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" LABEL="2*" POSITION="20" ORDER="1">Mc 4,10-12; Lc 8,10</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.03" LABEL="3*" POSITION="0" ORDER="2">Mt 25,29; Mc 4,25; Lc 8,18; 19,26</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.03" LABEL="3" POSITION="104" ORDER="3">C.12 có lẽ phải hiểu về những người Ít-ra-en thời Chúa Giê-su là những kẻ *đang có* đức tin truyền thống – đức tin này hướng về Đấng Mê-si-a như đối tượng chính – ; nhưng trong số này có những người nghe theo Chúa Giê-su thì *được cho thêm* tức là *được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời*, còn những người khác thì *ngay cái đang có*, tức là lòng tin truyền thống, *cũng sẽ bị lấy mất*.</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="17" POSITION="59" ORDER="4">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="4" POSITION="65" ORDER="5">Lời trích sách ngôn sứ I-sai-a cho thấy rằng tình trạng Ít-ra-en thời Chúa Giê-su cũng giống như thời ngôn sứ I-sai-a. Cũng như sứ vụ của ông I-sai-a, lời giảng của Chúa Giê-su đã nên dịp cho Ít-ra-en cứng lòng và đổ vỡ (x. Lc 2,34). – Thánh Mát-thêu thấy cách Chúa Giê-su giảng cho giới bình dân bằng dụ ngôn như thế đã được tiên báo trong lời sấm của Tv 78,2. Thật ra tác giả thánh vịnh này có ý nói đến lịch sử Ít-ra-en từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến triều đại vua Đa-vít, và đưa ra ánh sáng những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện trong thời kỳ đó để khuyến khích mọi người thượng tôn luật pháp của Chúa và trung thành với vua. Thánh vịnh được áp dụng vào Chúa Giê-su theo nghĩa : những sự việc lịch sử xưa là hình bóng báo trước những thực tại Nước Trời, mà Chúa Giê-su trình bày qua các dụ ngôn, và việc thiết lập triều đại vua Đa-vít cũng báo trước việc Chúa Giê-su thiết lập Nước Trời.</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="4*" POSITION="69" ORDER="6">Is 6,9-10; Ga 12,40; Cv 28,26-27</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.004.01" LABEL="5*" POSITION="13" ORDER="7">Lc 10,23-24</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.008.01" LABEL="9*" POSITION="72" ORDER="8">1 Cr 5,6; Gl 5,9</FOOTNOTE>
141
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.01" LABEL="10*" POSITION="31" ORDER="9">Mc 4,33-34</FOOTNOTE>
142
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.02" LABEL="11*" POSITION="38" ORDER="10">Tv 78,2</FOOTNOTE>
143
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.11" LABEL="12*" POSITION="41" ORDER="11">Mt 13,42.50</FOOTNOTE>
144
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.04" LABEL="13*" POSITION="40" ORDER="12">Mt 13,42; 25,30</FOOTNOTE>
145
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.02" LABEL="15*" POSITION="67" ORDER="13">Mt 7,28</FOOTNOTE>
146
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.03" LABEL="16*" POSITION="4" ORDER="14">Ga 6,42</FOOTNOTE>
147
  </FOOTNOTES>
148
  <HEADINGS>
149
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN</HEADING>
 
37
  <STC ID="RCN_001.013.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.013.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Có những hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó chết nghẹt.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.013.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nên sinh hoa kết quả : hạt được gấp trăm, hạt được sáu chục, hạt được ba chục.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.013.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.</STC>
41
  </PAGE>
42
  <PAGE ID="RCN_001.013.003" NUMBER="3">
43
+ <STC ID="RCN_001.013.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ đến gần hỏi Đức Giê-su rằng : Sao Thầy lại dùng dụ ngôn mà nói với họ ?</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.013.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Bởi vì anh em thì được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời, còn họ thì không.</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.013.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ai đã có thì được cho thêm, và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy mất.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.013.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bởi thế, nếu Thầy dùng dụ ngôn mà nói với họ, là vì họ nhìn mà không nhìn, nghe mà không nghe không hiểu.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.013.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thế là đối với họ đã ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ I-sai-a, rằng : Các ngươi có lắng tai nghe cũng chẳng hiểu, có trố mắt nhìn cũng chẳng thấy ;</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.013.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">vì lòng dân này đã ra chai đá : chúng đã bịt tai nhắm mắt, kẻo mắt chúng thấy, tai chúng nghe, và lòng hiểu được mà hoán cải, và rồi Ta sẽ chữa chúng cho lành.</STC>
 
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.013.004" NUMBER="4">
51
+ <STC ID="RCN_001.013.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Còn anh em, mắt anh em thật có phúc vì được thấy, tai anh em thật có phúc, vì được nghe.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.013.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả thế, Thầy bảo thật anh em, nhiều ngôn sứ và nhiều người công chính đã mong mỏi thấy điều anh em đang thấy, mà không được thấy, nghe điều anh em đang nghe, mà không được nghe.</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.013.005" NUMBER="5">
55
+ <STC ID="RCN_001.013.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy nghe dụ ngôn người gieo giống.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.013.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hễ ai nghe lời rao giảng Nước Trời mà không hiểu, thì quỷ dữ đến cướp đi điều đã gieo trong lòng người ấy : đó là kẻ đã được gieo bên vệ đường.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.013.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo trên nơi sỏi đá, đó là kẻ nghe Lời và liền vui vẻ đón nhận.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.013.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng nó không đâm rễ mà là kẻ nhất thời : khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì Lời, nó vấp ngã ngay.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.013.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo vào bụi gai, đó là kẻ nghe Lời, nhưng nỗi lo lắng sự đời, và bả vinh hoa phú quý bóp nghẹt, khiến Lời không sinh hoa kết quả gì.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.013.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn kẻ được gieo trên đất tốt, đó là kẻ nghe Lời và hiểu, thì tất nhiên sinh hoa kết quả và làm ra, kẻ được gấp trăm, kẻ được sáu chục, kẻ được ba chục.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.013.006" NUMBER="6">
63
+ <STC ID="RCN_001.013.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trình bày cho dân chúng nghe một dụ ngôn khác : Nước Trời ví như chuyện người kia gieo giống tốt trong ruộng mình.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.013.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi mọi người đang ngủ, thì kẻ thù của ông đến gieo thêm cỏ lùng vào giữa lúa, rồi đi mất.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.013.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khi lúa mọc lên và trổ bông, thì cỏ lùng cũng xuất hiện.</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.013.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đầy tớ mới đến thưa chủ nhà rằng : Thưa ông, không phải ông đã gieo giống tốt trong ruộng ông sao ?</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.013.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế thì cỏ lùng ở đâu mà ra vậy ?</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.013.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ông đáp : Kẻ thù đã làm đó !</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.013.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đầy tớ nói : Vậy ông có muốn chúng tôi ra đi gom lại không ?</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.013.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ông đáp : Đừng, sợ rằng khi gom cỏ lùng, các anh làm bật luôn rễ lúa.</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.013.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Cứ để cả hai cùng lớn lên cho tới mùa gặt. Đến ngày mùa, tôi sẽ bảo thợ gặt : hãy gom cỏ lùng lại, bó thành bó mà đốt đi, còn lúa, thì hãy thu vào kho lẫm cho tôi.</STC>
 
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.013.007" NUMBER="7">
74
  <STC ID="RCN_001.013.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su còn trình bày cho họ nghe một dụ ngôn khác.</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.013.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người nói : Nước Trời cũng giống như chuyện hạt cải người nọ lấy gieo trong ruộng mình.</STC>
76
+ <STC ID="RCN_001.013.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tuy nó là loại nhỏ nhất trong tất cả các hạt giống, nhưng khi lớn lên, thì lại là thứ lớn nhất ; nó trở thành cây, đến nỗi chim trời tới làm tổ trên cành được.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.013.008" NUMBER="8">
79
+ <STC ID="RCN_001.013.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Người còn kể cho họ một dụ ngôn khác : Nước Trời cũng giống như chuyện nắm men bà kia lấy vùi vào ba thúng bột, cho đến khi tất cả bột dậy men.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.013.009" NUMBER="9">
82
  <STC ID="RCN_001.013.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Tất cả các điều ấy, Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói với đám đông ; và Người không nói gì với họ mà không dùng dụ ngôn,</STC>
83
+ <STC ID="RCN_001.013.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">hầu ứng nghiệm lời sấm của ngôn sứ : Mở miệng ra, tôi sẽ kể dụ ngôn, công bố những điều được giữ kín từ tạo thiên lập địa.</STC>
84
  </PAGE>
85
  <PAGE ID="RCN_001.013.010" NUMBER="10">
86
  <STC ID="RCN_001.013.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su bỏ đám đông mà về nhà.</STC>
87
+ <STC ID="RCN_001.013.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ lại gần Người và thưa rằng : Xin Thầy giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng trong ruộng cho chúng con nghe.</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.013.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Kẻ gieo hạt giống tốt là Con Người.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.013.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ruộng là thế gian.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.013.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hạt giống tốt, đó là con cái Nước Trời. Cỏ lùng là con cái Ác Thần.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.013.010.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Kẻ thù đã gieo cỏ lùng là ma quỷ.</STC>
 
98
  <STC ID="RCN_001.013.010.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ai có tai thì nghe.</STC>
99
  </PAGE>
100
  <PAGE ID="RCN_001.013.011" NUMBER="11">
101
+ <STC ID="RCN_001.013.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nước Trời giống như chuyện kho báu chôn giấu trong ruộng.</STC>
102
  <STC ID="RCN_001.013.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Có người kia gặp được thì liền chôn giấu lại, rồi vui mừng đi bán tất cả những gì mình có mà mua thửa ruộng ấy.</STC>
103
  </PAGE>
104
  <PAGE ID="RCN_001.013.012" NUMBER="12">
105
+ <STC ID="RCN_001.013.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nước Trời lại cũng giống như chuyện một thương gia đi tìm ngọc đẹp.</STC>
106
  <STC ID="RCN_001.013.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Tìm được một viên ngọc quý, ông ta ra đi, bán tất cả những gì mình có mà mua viên ngọc ấy.</STC>
107
  </PAGE>
108
  <PAGE ID="RCN_001.013.013" NUMBER="13">
109
+ <STC ID="RCN_001.013.013.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nước Trời lại còn giống như chuyện chiếc lưới thả xuống biển, gom được đủ thứ cá.</STC>
110
  <STC ID="RCN_001.013.013.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi lưới đầy, người ta kéo lên bãi, rồi ngồi nhặt cá tốt cho vào giỏ, còn cá xấu thì vứt ra ngoài.</STC>
111
  <STC ID="RCN_001.013.013.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đến ngày tận thế, cũng sẽ xảy ra như vậy. Các thiên thần sẽ xuất hiện và tách biệt kẻ xấu ra khỏi hàng ngũ người công chính,</STC>
112
  <STC ID="RCN_001.013.013.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="12" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">rồi quăng chúng vào lò lửa. Ở đó, chúng sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
113
  </PAGE>
114
  <PAGE ID="RCN_001.013.014" NUMBER="14">
115
+ <STC ID="RCN_001.013.014.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em có hiểu tất cả những điều ấy không ?</STC>
116
+ <STC ID="RCN_001.013.014.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa hiểu.</STC>
117
+ <STC ID="RCN_001.013.014.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="52" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="13" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người bảo họ : Bởi vậy, bất cứ kinh sư nào đã được học hỏi về Nước Trời, thì cũng giống như chủ nhà kia lấy ra từ trong kho tàng của mình cả cái mới lẫn cái cũ.</STC>
118
  </PAGE>
119
  <PAGE ID="RCN_001.013.015" NUMBER="15">
120
  <STC ID="RCN_001.013.015.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="53" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su kể các dụ ngôn ấy xong, Người đi khỏi nơi đó.</STC>
121
+ <STC ID="RCN_001.013.015.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="54" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người về quê, giảng dạy dân chúng trong hội đường của họ, khiến họ sửng sốt và nói : Bởi đâu ông ta được khôn ngoan và làm được những phép lạ như thế ?</STC>
122
  <STC ID="RCN_001.013.015.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="55" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông không phải là con bác thợ sao ?</STC>
123
  <STC ID="RCN_001.013.015.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="55" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mẹ của ông không phải là bà Ma-ri-a ; anh em của ông không phải là các ông Gia-cô-bê, Giô-xếp, Si-môn và Giu-đa sao ?</STC>
124
  <STC ID="RCN_001.013.015.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="56" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và chị em của ông không phải đều là bà con lối xóm với chúng ta sao ?</STC>
125
+ <STC ID="RCN_001.013.015.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="56" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy bởi đâu ông ta được như thế ?</STC>
126
+ <STC ID="RCN_001.013.015.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="57" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và họ vấp ngã vì Người. Nhưng Đức Giê-su bảo họ : Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình và trong gia đình mình mà thôi.</STC>
127
  <STC ID="RCN_001.013.015.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="58" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="14" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Người không làm nhiều phép lạ tại đó, vì họ không tin.</STC>
128
  </PAGE>
129
  <FOOTNOTES>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" LABEL="1@" POSITION="43" ORDER="0">Mc 4,1-2 a; Lc 8,4</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.02" LABEL="3@" POSITION="19" ORDER="1">Mc 4,10-12; Lc 8,10</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.03" LABEL="4@" POSITION="0" ORDER="2">Mt 25,29; Mc 4,25; Lc 8,18; 19,26</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.03" LABEL="4" POSITION="104" ORDER="3">C.12 có lẽ phải hiểu về những người Ít-ra-en thời Chúa Giê-su là những kẻ *đang có* đức tin truyền thống – đức tin này hướng về Đấng Mê-si-a như đối tượng chính – ; nhưng trong số này có những người nghe theo Chúa Giê-su thì *được cho thêm* tức là *được ơn hiểu biết các mầu nhiệm Nước Trời*, còn những người khác thì *ngay cái đang có*, tức là lòng tin truyền thống, *cũng sẽ bị lấy mất*.</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="18" POSITION="59" ORDER="4">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="5" POSITION="65" ORDER="5">Lời trích sách ngôn sứ I-sai-a cho thấy rằng tình trạng Ít-ra-en thời Chúa Giê-su cũng giống như thời ngôn sứ I-sai-a. Cũng như sứ vụ của ông I-sai-a, lời giảng của Chúa Giê-su đã nên dịp cho Ít-ra-en cứng lòng và đổ vỡ (x. Lc 2,34). – Thánh Mát-thêu thấy cách Chúa Giê-su giảng cho giới bình dân bằng dụ ngôn như thế đã được tiên báo trong lời sấm của Tv 78,2. Thật ra tác giả thánh vịnh này có ý nói đến lịch sử Ít-ra-en từ khi ra khỏi Ai-cập cho đến triều đại vua Đa-vít, và đưa ra ánh sáng những kỳ công Thiên Chúa đã thực hiện trong thời kỳ đó để khuyến khích mọi người thượng tôn luật pháp của Chúa và trung thành với vua. Thánh vịnh được áp dụng vào Chúa Giê-su theo nghĩa : những sự việc lịch sử xưa là hình bóng báo trước những thực tại Nước Trời, mà Chúa Giê-su trình bày qua các dụ ngôn, và việc thiết lập triều đại vua Đa-vít cũng báo trước việc Chúa Giê-su thiết lập Nước Trời.</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.003.05" LABEL="5@" POSITION="68" ORDER="6">Is 6,9-10; Ga 12,40; Cv 28,26-27</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.004.01" LABEL="6@" POSITION="12" ORDER="7">Lc 10,23-24</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.008.01" LABEL="10@" POSITION="71" ORDER="8">1 Cr 5,6; Gl 5,9</FOOTNOTE>
139
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.01" LABEL="11@" POSITION="31" ORDER="9">Mc 4,33-34</FOOTNOTE>
140
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.009.02" LABEL="12@" POSITION="37" ORDER="10">Tv 78,2</FOOTNOTE>
141
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.010.11" LABEL="13@" POSITION="41" ORDER="11">Mt 13,42.50</FOOTNOTE>
142
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.013.04" LABEL="14@" POSITION="40" ORDER="12">Mt 13,42; 25,30</FOOTNOTE>
143
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.02" LABEL="16@" POSITION="67" ORDER="13">Mt 7,28</FOOTNOTE>
144
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.013.015.03" LABEL="17@" POSITION="4" ORDER="14">Ga 6,42</FOOTNOTE>
145
  </FOOTNOTES>
146
  <HEADINGS>
147
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.013.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:68fcaa95713f27101290257e6783145064ef2cf296e351ddfe3e066060ff7177
3
- size 29692
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:9cfee5c321aec3c09dff66fe1af25e43e1a1e386299f251d61b94a9264040c8e
3
+ size 29610
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.014.xml CHANGED
@@ -29,15 +29,15 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.014" NAME="" NUMBER="14">
30
  <PAGE ID="RCN_001.014.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.014.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê nghe danh tiếng Đức Giê-su,</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.014.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì nói với những kẻ hầu cận rằng : “Đó chính là ông Gio-an Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.”</STC>
33
  </PAGE>
34
  <PAGE ID="RCN_001.014.002" NUMBER="2">
35
  <STC ID="RCN_001.014.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Số là vua Hê-rô-đê đã bắt trói ông Gio-an và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a, vợ ông Phi-líp-phê, anh của nhà vua.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.014.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Gio-an có nói với vua : Ngài không được phép lấy bà ấy.”</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.014.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vua muốn giết ông Gio-an, nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi ông là ngôn sứ.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.014.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê, con gái bà Hê-rô-đi-a đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.014.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.014.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : Xin ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an Tẩy Giả đặt trên mâm.”</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.014.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.014.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.014.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ.</STC>
@@ -48,10 +48,10 @@
48
  <STC ID="RCN_001.014.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su trông thấy một đoàn người đông đảo thì chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.014.004" NUMBER="4">
51
- <STC ID="RCN_001.014.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người : Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.”</STC>
52
- <STC ID="RCN_001.014.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.”</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.014.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông đáp : “Ở đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn năm cái bánh và hai con cá !”</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.014.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ngư���i bảo : “Đem lại đây cho Thầy !”</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.014.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.014.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người cầm lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, và bẻ ra, trao cho môn đệ.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.014.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và môn đệ trao cho dân chúng.</STC>
@@ -64,17 +64,17 @@
64
  <STC ID="RCN_001.014.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Giải tán họ xong, Người lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.014.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.014.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ.</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.014.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : Ma đấy !”</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.014.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, và sợ hãi la lên.</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.014.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền bảo các ông : Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !”</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.014.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô liền thưa với Người : Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.”</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.014.005.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo ông : Cứ đến !”</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.014.005.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su.</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.014.005.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : Thưa Ngài, xin cứu con với !”</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.014.005.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền đưa tay nắm lấy ông và nói : Người đâu mà kém tin vậy !</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.014.005.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Sao lại hoài nghi ?”</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.014.005.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay.</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.014.005.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : Quả thật Ngài là Con Thiên Chúa !”</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.014.006" NUMBER="6">
80
  <STC ID="RCN_001.014.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét.</STC>
@@ -82,25 +82,25 @@
82
  <STC ID="RCN_001.014.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <FOOTNOTES>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" LABEL="16" POSITION="71" ORDER="0">English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#x26;#1369;&#x26;#919;&#x26;#961;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a-Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.03" LABEL="2*" POSITION="60" ORDER="1">Mt 11,9; 21,26; Lc 1,76; 7,26</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" LABEL="16" POSITION="64" ORDER="2">English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#x26;#1369;&#x26;#919;&#x26;#961;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a-Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.01" LABEL="2" POSITION="153" ORDER="3">Đông đảo dân chúng theo Chúa Giê-su gợi lên hình ảnh dân Ít-ra-en xưa đi theo nhà lãnh đạo Mô-sê trên hoang địa Xi-nai.</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" LABEL="4*" POSITION="66" ORDER="4">Mt 9,36; 15,32</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" LABEL="3" POSITION="118" ORDER="5">Chúa Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, và chữa lành các bệnh nhân : đó là thái độ và hành động của Mục Tử lý tưởng ngôn sứ Ê-dê-ki-en đã nói đến (Ed 34).</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.01" LABEL="4" POSITION="44" ORDER="6">Cuộc trao đổi vắn tắt giữa Chúa Giê-su và các môn đệ cho thấy : 1) Người muốn họ ý thức về nhu cầu phải giải quyết : cho dân ăn ; 2) không có phương tiện nào để giải quyết vấn đề đó ; và 3) họ phải sẵn sàng cộng tác với Người, tuỳ thuộc vào Người. Ngoài ra, đối chiếu với ch. 10 : Chúa Giê-su trao quyền năng chữa bệnh, trừ quỷ và sai các Tông Đồ đi rao giảng, còn ở đây khi Chúa tỏ mình là *Mục Tử*, Chúa muốn các ông hợp tác với Chúa ; cả hai trường hợp đều gợi lên sự liên tục giữa sứ mạng của Chúa Giê-su và sứ mạng các Tông Đồ.</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.03" LABEL="5*" POSITION="47" ORDER="7">Mc 6,38-43; Ga 6,9-13</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.03" LABEL="5" POSITION="59" ORDER="8">Tin Mừng Gio-an nói rõ : năm chiếc bánh đó là bánh lúa mạch, tức là bánh của người nghèo. Với mấy chiếc bánh như vậy, các môn đệ không giải quyết được gì. Nhưng Chúa Giê-su lại muốn làm phép lạ từ số bánh đó. Ý chí của con người, nguyên nó không làm gì nên chuyện, nhưng Thiên Chúa đòi con người hi���n dâng để từ đó Người thực hiện ý muốn của Người.</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.10" LABEL="6" POSITION="63" ORDER="9">Qua chuyện hoá bánh, Chúa Giê-su xuất hiện như Mô-sê của thời cánh chung, và như vị Mục Tử Ít-ra-en đang cần. Bữa ăn lạ lùng này một đàng gợi lại man-na trong sa mạc Xi-nai, đàng khác báo hiệu tiệc Thánh Thể sau này.</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.02" LABEL="7*" POSITION="24" ORDER="10">Lc 6,12; 9,28</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.05" LABEL="8*" POSITION="59" ORDER="11">Lc 24,37</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.08" LABEL="22" POSITION="10" ORDER="12">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" LABEL="8" POSITION="28" ORDER="13">Câu chuyện còn cho thấy Chúa Giê-su thông ban quyền thắng sự dữ cho ông Phê-rô. Nhưng điều này còn tuỳ thuộc vào lòng tin của ông : bao lâu ông tập trung tâm trí vào Chúa Giê-su, thì ông khống chế sóng gió và biển khơi ; nhưng khi ông rời xa Chúa, ông liền bị chìm.</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.10" LABEL="22" POSITION="10" ORDER="14">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" LABEL="9*" POSITION="59" ORDER="15">Mt 8,26</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.15" LABEL="10*" POSITION="65" ORDER="16">Mt 27,54; Mc 14,61; 15,39; Lc 22,70; Ga 1,49</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LABEL="24" POSITION="59" ORDER="17">English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#x26;#915;&#x26;#949;&#x26;#957;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét-Mt 14,34 ; Mc 6,53</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LABEL="9" POSITION="59" ORDER="18">Ghen-nê-xa-rét là vùng nằm bên phía tây hồ giữa Ca-phác-na-um và Ti-bê-ri-át dài độ 6 cây số, rộng khoảng 3 cây số.</FOOTNOTE>
104
  </FOOTNOTES>
105
  <HEADINGS>
106
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.014" NAME="" NUMBER="14">
30
  <PAGE ID="RCN_001.014.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.014.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thời ấy, tiểu vương Hê-rô-đê nghe danh tiếng Đức Giê-su,</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.014.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì nói với những kẻ hầu cận rằng : Đó chính là ông Gio-an Tẩy Giả ; ông đã từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.</STC>
33
  </PAGE>
34
  <PAGE ID="RCN_001.014.002" NUMBER="2">
35
  <STC ID="RCN_001.014.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Số là vua Hê-rô-đê đã bắt trói ông Gio-an và tống ngục vì bà Hê-rô-đi-a, vợ ông Phi-líp-phê, anh của nhà vua.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.014.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Gio-an có nói với vua : Ngài không được phép lấy bà ấy.</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.014.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vua muốn giết ông Gio-an, nhưng lại sợ dân chúng, vì họ coi ông là ngôn sứ.</STC>
38
  <STC ID="RCN_001.014.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vậy, nhân ngày sinh nhật của vua Hê-rô-đê, con gái bà Hê-rô-đi-a đã biểu diễn một điệu vũ trước mặt quan khách, làm cho nhà vua vui thích.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.014.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bởi đó, vua thề là hễ cô xin gì, vua cũng ban cho.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.014.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe lời mẹ xui bảo, cô thưa rằng : Xin ngài ban cho con, ngay tại chỗ, cái đầu ông Gio-an Tẩy Giả đặt trên mâm.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.014.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nhà vua lấy làm buồn, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên truyền lệnh ban cho cô.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.014.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Vua sai người vào ngục chặt đầu ông Gio-an.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.014.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Người ta đặt đầu ông trên mâm, mang về trao cho cô, và cô ta đem đến cho mẹ.</STC>
 
48
  <STC ID="RCN_001.014.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su trông thấy một đoàn người đông đảo thì chạnh lòng thương, và chữa lành các bệnh nhân của họ.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.014.004" NUMBER="4">
51
+ <STC ID="RCN_001.014.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Chiều đến, các môn đệ lại gần thưa với Người : Nơi đây hoang vắng, và đã muộn rồi, vậy xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào các làng mạc mua lấy thức ăn.</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.014.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Họ không cần phải đi đâu cả, chính anh em hãy cho họ ăn.</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.014.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông đáp : đây, chúng con chỉ có vỏn vẹn năm cái bánh và hai con cá !</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.014.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người bảo : Đem lại đây cho Thầy !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.014.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi sau đó, Người truyền cho dân chúng ngồi xuống cỏ.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.014.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người cầm lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, và bẻ ra, trao cho môn đệ.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.014.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và môn đệ trao cho dân chúng.</STC>
 
64
  <STC ID="RCN_001.014.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Giải tán họ xong, Người lên núi một mình mà cầu nguyện. Tối đến Người vẫn ở đó một mình.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.014.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Còn chiếc thuyền thì đã ra xa bờ đến cả mấy cây số, bị sóng đánh vì ngược gió.</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.014.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vào khoảng canh tư, Người đi trên mặt biển mà đến với các môn đệ.</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.014.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Thấy Người đi trên mặt biển, các ông hoảng hốt bảo nhau : Ma đấy !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.014.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">, và sợ hãi la lên.</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.014.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền bảo các ông : Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.014.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô liền thưa với Người : Thưa Ngài, nếu quả là Ngài, thì xin truyền cho con đi trên mặt nước mà đến với Ngài.</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.014.005.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo ông : Cứ đến !</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.014.005.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô từ thuyền bước xuống, đi trên mặt nước, và đến với Đức Giê-su.</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.014.005.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Nhưng thấy gió thổi thì ông đâm sợ, và khi bắt đầu chìm, ông la lên : Thưa Ngài, xin cứu con với !</STC>
74
+ <STC ID="RCN_001.014.005.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền đưa tay nắm lấy ông và nói : Người đâu mà kém tin vậy !</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.014.005.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Sao lại hoài nghi ?</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.014.005.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đã lên thuyền, thì gió lặng ngay.</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.014.005.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Những kẻ ở trong thuyền bái lạy Người và nói : Quả thật Ngài là Con Thiên Chúa !</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.014.006" NUMBER="6">
80
  <STC ID="RCN_001.014.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi qua biển rồi, thầy trò lên đất liền, vào Ghen-nê-xa-rét.</STC>
 
82
  <STC ID="RCN_001.014.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ nài xin Người cho họ chỉ sờ vào tua áo của Người thôi, và ai đã sờ vào thì đều được khỏi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <FOOTNOTES>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.01" LABEL="17" POSITION="71" ORDER="0">English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#x26;#1369;&#x26;#919;&#x26;#961;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a-Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.03" LABEL="3@" POSITION="60" ORDER="1">Mt 11,9; 21,26; Lc 1,76; 7,26</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.002.04" LABEL="17" POSITION="64" ORDER="2">English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: &#x26;#1369;&#x26;#919;&#x26;#961;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Hê-rô-đi-a-Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.01" LABEL="3" POSITION="153" ORDER="3">Đông đảo dân chúng theo Chúa Giê-su gợi lên hình ảnh dân Ít-ra-en xưa đi theo nhà lãnh đạo Mô-sê trên hoang địa Xi-nai.</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" LABEL="5@" POSITION="66" ORDER="4">Mt 9,36; 15,32</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.003.02" LABEL="4" POSITION="118" ORDER="5">Chúa Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, và chữa lành các bệnh nhân : đó là thái độ và hành động của Mục Tử lý tưởng ngôn sứ Ê-dê-ki-en đã nói đến (Ed 34).</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.01" LABEL="5" POSITION="44" ORDER="6">Cuộc trao đổi vắn tắt giữa Chúa Giê-su và các môn đệ cho thấy : 1) Người muốn họ ý thức về nhu cầu phải giải quyết : cho dân ăn ; 2) không có phương tiện nào để giải quyết vấn đề đó ; và 3) họ phải sẵn sàng cộng tác với Người, tuỳ thuộc vào Người. Ngoài ra, đối chiếu với ch. 10 : Chúa Giê-su trao quyền năng chữa bệnh, trừ quỷ và sai các Tông Đồ đi rao giảng, còn ở đây khi Chúa tỏ mình là *Mục Tử*, Chúa muốn các ông hợp tác với Chúa ; cả hai trường hợp đều gợi lên sự liên tục giữa sứ mạng của Chúa Giê-su và sứ mạng các Tông Đồ.</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.03" LABEL="6@" POSITION="46" ORDER="7">Mc 6,38-43; Ga 6,9-13</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.03" LABEL="6" POSITION="58" ORDER="8">Tin Mừng Gio-an nói rõ : năm chiếc bánh đó là bánh lúa mạch, tức là bánh của người nghèo. Với mấy chiếc bánh như vậy, các môn đệ không giải quyết được gì. Nhưng Chúa Giê-su lại muốn làm phép lạ từ số bánh đó. Ý chí của con người, nguyên nó không làm gì nên chuyện, nhưng Thiên Chúa đòi con người hiến dâng để từ đó Người thực hiện ý muốn của Người.</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.004.10" LABEL="7" POSITION="63" ORDER="9">Qua chuyện hoá bánh, Chúa Giê-su xuất hiện như Mô-sê của thời cánh chung, và như vị Mục Tử Ít-ra-en đang cần. Bữa ăn lạ lùng này một đàng gợi lại man-na trong sa mạc Xi-nai, đàng khác báo hiệu tiệc Thánh Thể sau này.</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.02" LABEL="8@" POSITION="24" ORDER="10">Lc 6,12; 9,28</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.05" LABEL="9@" POSITION="58" ORDER="11">Lc 24,37</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.08" LABEL="23" POSITION="10" ORDER="12">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.09" LABEL="9" POSITION="27" ORDER="13">Câu chuyện còn cho thấy Chúa Giê-su thông ban quyền thắng sự dữ cho ông Phê-rô. Nhưng điều này còn tuỳ thuộc vào lòng tin của ông : bao lâu ông tập trung tâm trí vào Chúa Giê-su, thì ông khống chế sóng gió và biển khơi ; nhưng khi ông rời xa Chúa, ông liền bị chìm.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.10" LABEL="23" POSITION="10" ORDER="14">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.12" LABEL="10@" POSITION="58" ORDER="15">Mt 8,26</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.005.15" LABEL="11@" POSITION="64" ORDER="16">Mt 27,54; Mc 14,61; 15,39; Lc 22,70; Ga 1,49</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LABEL="25" POSITION="59" ORDER="17">English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: &#x26;#915;&#x26;#949;&#x26;#957;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#964; | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét-Mt 14,34 ; Mc 6,53</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.014.006.01" LABEL="10" POSITION="59" ORDER="18">Ghen-nê-xa-rét là vùng nằm bên phía tây hồ giữa Ca-phác-na-um và Ti-bê-ri-át dài độ 6 cây số, rộng khoảng 3 cây số.</FOOTNOTE>
104
  </FOOTNOTES>
105
  <HEADINGS>
106
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.014.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:a2ddc3339447d159b56985f31c0d51c5470dfcd68551a268a4b2adfb2bb3acf0
3
- size 34688
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:f7945b2e8a50c3234dd3aac976e8c467ccdac330c21dbfb0e96017490c739ebd
3
+ size 33478
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.015.xml CHANGED
@@ -29,49 +29,46 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.015" NAME="" NUMBER="15">
30
  <PAGE ID="RCN_001.015.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.015.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem đến gặp Đức Giê-su và nói rằng :</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.015.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, không chịu rửa tay khi dùng bữa ?”</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.015.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người trả lời : Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ?</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.015.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Quả thế, Thiên Chúa dạy : *Ngươi hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.015.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.015.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Ai nói với cha với mẹ rằng : những con để giúp cha mẹ, đều lễ phẩm dâng cho Chúa rồi,</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.015.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa.’ Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông huỷ bỏ lời Thiên Chúa.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.015.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng :</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.015.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">*Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.015.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">*</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.015.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">*Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.”</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.015.001.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">*</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.015.002" NUMBER="2">
45
- <STC ID="RCN_001.015.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đó, Đức Giê-su gọi đám đông lại mà bảo : Hãy nghe và hiểu cho rõ :</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.015.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.”</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.015.003" NUMBER="3">
49
- <STC ID="RCN_001.015.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su mà thưa rằng : Thầy có biết không ?</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.015.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Những người Pha-ri-sêu đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.”</STC>
51
- <STC ID="RCN_001.015.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.015.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cứ để mặc họ.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.015.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ là những người mù dắt người mù.</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.015.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.”</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.015.004" NUMBER="4">
57
- <STC ID="RCN_001.015.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô thưa với Người : Xin Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.”</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.015.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ?</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.015.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ?</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.015.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.015.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì tự lòng phát xuất những ý định gian t��, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống.</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.015.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.”</STC>
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.015.005" NUMBER="5">
65
  <STC ID="RCN_001.015.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ra khỏi đó, Đức Giê-su lui về miền Tia và Xi-đôn,</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.015.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì này có một người đàn bà Ca-na-an, ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : Lạy Ngài là Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương tôi !</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.015.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !”</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.015.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Người không đáp lại một lời.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.015.006" NUMBER="6">
71
- <STC ID="RCN_001.015.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !”</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.015.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người đáp : Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con.”</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.015.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bà ấy nói : Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.”</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.015.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su đáp : Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy.” Từ giờ đó, con gái bà được khỏi.</STC>
75
  </PAGE>
76
  <PAGE ID="RCN_001.015.007" NUMBER="7">
77
  <STC ID="RCN_001.015.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê.</STC>
@@ -80,10 +77,10 @@
80
  <STC ID="RCN_001.015.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en.</STC>
81
  </PAGE>
82
  <PAGE ID="RCN_001.015.008" NUMBER="8">
83
- <STC ID="RCN_001.015.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">��ức Giê-su gọi các môn đệ lại mà nói : Thầy chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.”</STC>
84
- <STC ID="RCN_001.015.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các môn đệ thưa : Trong nơi hoang vắng này, chúng con lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?”</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.015.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su hỏi : Anh em có mấy chiếc bánh ?”</STC>
86
- <STC ID="RCN_001.015.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông đáp : Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.”</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.015.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.015.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.015.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ai nấy đều ăn và được no nê.</STC>
@@ -92,29 +89,29 @@
92
  <STC ID="RCN_001.015.008.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan.</STC>
93
  </PAGE>
94
  <FOOTNOTES>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="11" POSITION="31" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="13" POSITION="63" ORDER="1">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.02" LABEL="1*" POSITION="52" ORDER="2">Lc 11,38</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.02" LABEL="0" POSITION="83" ORDER="3">*Truyền thống* ở đây hiểu là *lời của tiền nhân* đối lại với Luật Mô-sê và với cả Thánh Kinh, tức là các ý kiến, giáo lý và quyết định của các ráp-bi Do-thái rất tỉ mỉ, nhiều khi được coi như ngang hàng hay là hơn cả chính Luật nữa. Chúa Giê-su tỏ ra rất nghiêm khắc với sự đảo lộn giá trị như thế (x. Mt 23).</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.04" LABEL="2*" POSITION="33" ORDER="4">Lc 18,20; Ep 6,2</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.08" LABEL="17" POSITION="41" ORDER="5">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.09" LABEL="3*" POSITION="1" ORDER="6">Is 29,13LXX</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.02" LABEL="11" POSITION="22" ORDER="7">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.05" LABEL="5*" POSITION="6" ORDER="8">Lc 6,39</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" LABEL="19" POSITION="10" ORDER="9">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" LABEL="2" POSITION="48" ORDER="10">Chúa Giê-su muốn âm thầm lui về miền ngoại giáo này (Mc 7,24) có thể là để tránh sự dòm ngó của nhóm Pha-ri-sêu cũng như sự nồng nhiệt của quần chúng sau vụ hoá bánh ra nhiều (Ga 6,15). Nhưng đối chiếu với 11,21 thì có thể đọc ra một ý nghĩa thần học từ những địa danh này : Dân Do-thái từ chối ơn cứu độ thì dân ngoại được hưởng.</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="29" POSITION="97" ORDER="11">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="7*" POSITION="99" ORDER="12">Mt 9,27; 20,30-31; Mc 10,47-48; Lc 18,38-39</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="3" POSITION="121" ORDER="13">Mát-thêu hình như muốn ngụ ý rằng, sở dĩ người đàn bà ngoại giáo biết tuyên xưng Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* là vì bà đã đi ra khỏi miền dân ngoại và chỉ trong đất Ít-ra-en bà mới được Chúa thi ân. Đấy cũng là lý do tại sao *Người không đáp một lời*. Nhưng sự im lặng ban đầu của Chúa còn để tăng cường lòng tin khiêm tốn của bà. Quả thật, bà đã nhìn nhận quyền ưu tiên của người Ít-ra-en trên dân ngoại.</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.02" LABEL="5" POSITION="70" ORDER="14">Chúa dùng ngôn ngữ thời đại của người Do-thái, nhưng Người có ý giảm bớt tính cách cứng cỏi và miệt thị, nên mới gọi người ngoại là *chó con*.</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.04" LABEL="6" POSITION="122" ORDER="15">Như thế, câu chuyện cho thấy : 1) *Ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái* (Ga 4,22) ; 2) Ban đầu, tức là trong sứ vụ sinh thời của Chúa Giê-su, việc rao giảng Tin Mừng chỉ dành cho Ít-ra-en mà thôi ; 3) Sau đó, tức là trong sứ vụ của Giáo Hội sau Phục Sinh, ơn cứu độ phải được loan báo cho cả dân ngoại. Việc Chúa nghe lời người đàn bà Ca-na-an tiên báo điều này.</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.04" LABEL="7" POSITION="156" ORDER="16">Sau khi cùng các môn đệ rảo quanh một vòng các miền dân ngoại (Mc 7,31), Chúa Giê-su trở về phía đông Biển Hồ, đi lên một ngọn núi và ngồi ở đó để tiếp đón và quy tụ quanh mình mọi người từ khắp nơi đến với Người, đặc biệt là những kẻ ốm đau, tàn tật. Một hình ảnh rất sinh động nói lên ơn gọi các dân tộc và báo trước sứ vụ của Giáo Hội sau này giữa người ngoại giáo.</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LABEL="9*" POSITION="45" ORDER="17">Mc 6,34</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LABEL="10*" POSITION="132" ORDER="18">Mc 6,37tt; Lc 9,13tt</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.02" LABEL="11*" POSITION="55" ORDER="19">Ga 6,7tt</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.08" LABEL="9" POSITION="60" ORDER="20">*Thúng* dung lượng lớn hơn lần trước (x. 14,20) : giỏ (x. Cv 9,25 : người ta dùng cái thúng để thả thánh Phao-lô xuống theo tường thành). Con số 7 có lẽ để chỉ sự trọn vẹn ; nhưng cũng có thể nghĩ tới nhóm 7 người phục vụ trong Cv 6,2-6).</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" LABEL="35" POSITION="69" ORDER="21">English: Magadan | French: Magadan | Latin: Magadan | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957; | Vietnamese: Ma-ga-đan-Mt 15,39</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" LABEL="10" POSITION="69" ORDER="22">*Ma-ga-đan* cũng như Đan-ma-nu-tha của Mc 8,10 không biết là đâu, nhưng chắc chắn là nằm bên phía tây Biển Hồ, đối diện với miền Thập Tỉnh.</FOOTNOTE>
118
  </FOOTNOTES>
119
  <HEADINGS>
120
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Tranh luận về truyền thống</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.015" NAME="" NUMBER="15">
30
  <PAGE ID="RCN_001.015.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.015.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có mấy người Pha-ri-sêu và mấy kinh sư từ Giê-ru-sa-lem đến gặp Đức Giê-su và nói rằng :</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.015.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Sao môn đệ ông vi phạm truyền thống của tiền nhân, không chịu rửa tay khi dùng bữa ?</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.015.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người trả lời : Còn các ông, tại sao các ông dựa vào truyền thống của các ông mà vi phạm điều răn của Thiên Chúa ?</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.015.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Quả thế, Thiên Chúa dạy : Ngươi hãy thờ cha kính mẹ ; kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.015.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn các ông, các ông lại bảo : Ai nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ, đều là lễ phẩm dâng cho Chúa rồi,</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.015.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">thì người ấy không phải thờ cha kính mẹ nữa. Như thế, các ông dựa vào truyền thống của các ông huỷ bỏ lời Thiên Chúa.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.015.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Những kẻ đạo đức giả kia, ngôn sứ I-sai-a thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông rằng :</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.015.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.015.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Chúng thờ phượng Ta thì cũng ích, giáo chúng giảng dạy chỉ là giới luật ph��m nhân.</STC>
 
 
 
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.015.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.015.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sau đó, Đức Giê-su gọi đám đông lại mà bảo : Hãy nghe và hiểu cho rõ :</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.015.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Không phải cái vào miệng làm cho con người ra ô uế, nhưng cái từ miệng xuất ra, cái đó mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
44
  </PAGE>
45
  <PAGE ID="RCN_001.015.003" NUMBER="3">
46
+ <STC ID="RCN_001.015.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ đến gần Đức Giê-su mà thưa rằng : Thầy có biết không ?</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.015.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Những người Pha-ri-sêu đã vấp phạm khi nghe Thầy nói lời ấy.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.015.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Cây nào mà Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời, đã không trồng, thì sẽ bị nhổ đi.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.015.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cứ để mặc họ.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.015.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ là những người mù dắt người mù.</STC>
51
+ <STC ID="RCN_001.015.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mù mà lại dắt mù, cả hai sẽ lăn cù xuống hố.</STC>
52
  </PAGE>
53
  <PAGE ID="RCN_001.015.004" NUMBER="4">
54
+ <STC ID="RCN_001.015.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô thưa với Người : Xin Thầy giải thích dụ ngôn cho chúng con.</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.015.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Cả anh em nữa, bây giờ mà anh em vẫn còn ngu tối sao ?</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.015.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em không hiểu rằng bất cứ cái gì vào miệng thì xuống bụng, rồi bị thải ra ngoài sao ?</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.015.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn những cái gì từ miệng xuất ra, là phát xuất tự lòng, chính những cái ấy mới làm cho con người ra ô uế.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.015.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì tự lòng phát xuất những ý định gian t��, những tội giết người, ngoại tình, tà dâm, trộm cắp, làm chứng gian và vu khống.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.015.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đó mới là những cái làm cho con người ra ô uế ; còn ăn mà không rửa tay thì không làm cho con người ra ô uế.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.015.005" NUMBER="5">
62
  <STC ID="RCN_001.015.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ra khỏi đó, Đức Giê-su lui về miền Tia và Xi-đôn,</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.015.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì này có một người đàn bà Ca-na-an, ở miền ấy đi ra, kêu lên rằng : Lạy Ngài là Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương tôi !</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.015.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đứa con gái tôi bị quỷ ám khổ sở lắm !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.015.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Người không đáp lại một lời.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.015.006" NUMBER="6">
68
+ <STC ID="RCN_001.015.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bà ấy đến bái lạy mà thưa Người rằng : Lạy Ngài, xin cứu giúp tôi !</STC>
69
+ <STC ID="RCN_001.015.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người đáp : Không nên lấy bánh dành cho con cái mà ném cho lũ chó con.</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.015.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bà ấy nói : Thưa Ngài, đúng thế, nhưng mà lũ chó con cũng được ăn những mảnh vụn trên bàn chủ rơi xuống.</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.015.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su đáp : Này bà, lòng tin của bà mạnh thật. Bà muốn sao thì sẽ được vậy. Từ giờ đó, con gái bà được khỏi.</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.015.007" NUMBER="7">
74
  <STC ID="RCN_001.015.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su xuống khỏi miền ấy, đến ven biển hồ Ga-li-lê.</STC>
 
77
  <STC ID="RCN_001.015.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">khiến đám đông phải kinh ngạc vì thấy kẻ câm nói được, người tàn tật được lành, người què đi được, người mù xem thấy. Và họ tôn vinh Thiên Chúa của Ít-ra-en.</STC>
78
  </PAGE>
79
  <PAGE ID="RCN_001.015.008" NUMBER="8">
80
+ <STC ID="RCN_001.015.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su gọi các môn đệ lại mà nói : Thầy chạnh lòng thương đám đông, vì họ ở luôn với Thầy đã ba ngày rồi và họ không có gì ăn. Thầy không muốn giải tán họ, để họ nhịn đói mà về, sợ rằng họ bị xỉu dọc đường.</STC>
81
+ <STC ID="RCN_001.015.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các môn đệ thưa : Trong nơi hoang vắng này, chúng con lấy đâu ra đủ bánh cho đám đông như vậy ăn no ?</STC>
82
+ <STC ID="RCN_001.015.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su hỏi : Anh em có mấy chiếc bánh ?</STC>
83
+ <STC ID="RCN_001.015.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các ông đáp : Thưa có bảy chiếc bánh và một ít cá nhỏ.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.015.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người truyền cho đám đông ngồi xuống đất.</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.015.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh và mấy con cá, dâng lời tạ ơn, bẻ ra, trao cho môn đệ, và môn đệ trao cho đám đông.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.015.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ai nấy đều ăn và được no nê.</STC>
 
89
  <STC ID="RCN_001.015.008.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Sau khi giải tán đám đông, Đức Giê-su lên thuyền, sang miền Ma-ga-đan.</STC>
90
  </PAGE>
91
  <FOOTNOTES>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="12" POSITION="31" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LABEL="14" POSITION="63" ORDER="1">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.02" LABEL="2@" POSITION="51" ORDER="2">Lc 11,38</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.02" LABEL="1" POSITION="82" ORDER="3">*Truyền thống* ở đây hiểu là *lời của tiền nhân* đối lại với Luật Mô-sê và với cả Thánh Kinh, tức là các ý kiến, giáo lý và quyết định của các ráp-bi Do-thái rất tỉ mỉ, nhiều khi được coi như ngang hàng hay là hơn cả chính Luật nữa. Chúa Giê-su tỏ ra rất nghiêm khắc với sự đảo lộn giá trị như thế (x. Mt 23).</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.04" LABEL="3@" POSITION="32" ORDER="4">Lc 18,20; Ep 6,2</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.07" LABEL="18" POSITION="41" ORDER="5">English: Isaiah | French: Esai | Latin: Isaia | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#64298;&#x26;#1463;&#x26;#1506;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: I-sai-a-Is 1,1</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.08" LABEL="4@" POSITION="0" ORDER="6">Is 29,13LXX</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.02" LABEL="12" POSITION="22" ORDER="7">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.003.05" LABEL="6@" POSITION="6" ORDER="8">Lc 6,39</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.004.01" LABEL="20" POSITION="10" ORDER="9">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.01" LABEL="3" POSITION="48" ORDER="10">Chúa Giê-su muốn âm thầm lui về miền ngoại giáo này (Mc 7,24) có thể là để tránh sự dòm ngó của nhóm Pha-ri-sêu cũng như sự nồng nhiệt của quần chúng sau vụ hoá bánh ra nhiều (Ga 6,15). Nhưng đối chiếu với 11,21 thì có thể đọc ra một ý nghĩa thần học từ những địa danh này : Dân Do-thái từ chối ơn cứu độ thì dân ngoại được hưởng.</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="30" POSITION="96" ORDER="11">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="8@" POSITION="98" ORDER="12">Mt 9,27; 20,30-31; Mc 10,47-48; Lc 18,38-39</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.005.02" LABEL="4" POSITION="120" ORDER="13">Mát-thêu hình như muốn ngụ ý rằng, sở dĩ người đàn bà ngoại giáo biết tuyên xưng Chúa Giê-su là *Con vua Đa-vít* là vì bà đã đi ra khỏi miền dân ngoại và chỉ trong đất Ít-ra-en bà mới được Chúa thi ân. Đấy cũng là lý do tại sao *Người không đáp một lời*. Nhưng sự im lặng ban đầu của Chúa còn để tăng cường lòng tin khiêm tốn của bà. Quả thật, bà đã nhìn nhận quyền ưu tiên của người Ít-ra-en trên dân ngoại.</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.02" LABEL="6" POSITION="69" ORDER="14">Chúa dùng ngôn ngữ thời đại của người Do-thái, nhưng Người có ý giảm bớt tính cách cứng cỏi và miệt thị, nên mới gọi người ngoại là *chó con*.</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.006.04" LABEL="7" POSITION="120" ORDER="15">Như thế, câu chuyện cho thấy : 1) *Ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái* (Ga 4,22) ; 2) Ban đầu, tức là trong sứ vụ sinh thời của Chúa Giê-su, việc rao giảng Tin Mừng chỉ dành cho Ít-ra-en mà thôi ; 3) Sau đó, tức là trong sứ vụ của Giáo Hội sau Phục Sinh, ơn cứu độ phải được loan báo cho cả dân ngoại. Việc Chúa nghe lời người đàn bà Ca-na-an tiên báo điều này.</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.007.04" LABEL="8" POSITION="156" ORDER="16">Sau khi cùng các môn đệ rảo quanh một vòng các miền dân ngoại (Mc 7,31), Chúa Giê-su trở về phía đông Biển Hồ, đi lên một ngọn núi và ngồi ở đó để tiếp đón và quy tụ quanh mình mọi người từ khắp nơi đến với Người, đặc biệt là những kẻ ốm đau, tàn tật. Một hình ảnh rất sinh động nói lên ơn gọi các dân tộc và báo trước sứ vụ của Giáo Hội sau này giữa người ngoại giáo.</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LABEL="10@" POSITION="44" ORDER="17">Mc 6,34</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.01" LABEL="11@" POSITION="131" ORDER="18">Mc 6,37tt; Lc 9,13tt</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.02" LABEL="12@" POSITION="54" ORDER="19">Ga 6,7tt</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.08" LABEL="10" POSITION="60" ORDER="20">*Thúng* dung lượng lớn hơn lần trước (x. 14,20) : giỏ (x. Cv 9,25 : người ta dùng cái thúng để thả thánh Phao-lô xuống theo tường thành). Con số 7 có lẽ để chỉ sự trọn vẹn ; nhưng cũng có thể nghĩ tới nhóm 7 người phục vụ trong Cv 6,2-6).</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" LABEL="36" POSITION="69" ORDER="21">English: Magadan | French: Magadan | Latin: Magadan | Origin: &#x26;#924;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#945;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957; | Vietnamese: Ma-ga-đan-Mt 15,39</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.015.008.10" LABEL="11" POSITION="69" ORDER="22">*Ma-ga-đan* cũng như Đan-ma-nu-tha của Mc 8,10 không biết là đâu, nhưng chắc chắn là nằm bên phía tây Biển Hồ, đối diện với miền Thập Tỉnh.</FOOTNOTE>
115
  </FOOTNOTES>
116
  <HEADINGS>
117
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.015.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Tranh luận về truyền thống</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:a87332b12964f1932d167af3028032f43b642db33b15fb99eea92aab2ae39216
3
- size 35895
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:40d74041e32c290669d7861acf3e3038b3c60d1abf349779733a5363e5302af1
3
+ size 35443
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.016.xml CHANGED
@@ -29,87 +29,86 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.016" NAME="" NUMBER="16">
30
  <PAGE ID="RCN_001.016.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.016.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc lại gần Đức Giê-su, và để thử Người, thì xin Người cho thấy một dấu lạ từ trời.</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.016.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Chiều đến, các ông nói : Ráng vàng thì nắng’,</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.016.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">rồi sớm mai, các ông nói : Ráng trắng thì mưa’.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.016.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi.</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.016.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế hệ gian ác ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.016.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na.”</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.016.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ họ mà đi.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.016.002" NUMBER="2">
40
  <STC ID="RCN_001.016.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.016.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo các ông : Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc.”</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.016.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các môn đệ nghĩ thầm rằng : Tại chúng ta không đem bánh.”</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.016.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng, biết thế, Đức Giê-su nói : Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.016.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Anh em chưa hiểu ư ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.016.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Anh em không nhớ chuyện năm chiếc bánh nuôi năm ngàn người sao ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.016.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.016.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ?</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.016.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ?</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.016.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói về bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc ?”</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.016.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu và Xa-đốc.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.016.003" NUMBER="3">
53
- <STC ID="RCN_001.016.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê, Người hỏi các môn đệ rằng : Người ta nói Con Người là ai ?”</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.016.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các ông thưa : Kẻ thì nói là ông Gio-an Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a, có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a hay một trong các vị ngôn sứ.”</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.016.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su lại hỏi : Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?”</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.016.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông Si-môn Phê-rô thưa : Thầy là Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống.”</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.016.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nói với ông : Này anh Si-môn con ông Giô-na, anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.016.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy, và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.016.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước Trời : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.”</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.016.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.016.004" NUMBER="4">
63
  <STC ID="RCN_001.016.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Từ lúc đó, Đức Giê-su Ki-tô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại.</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.016.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : Xin Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !”</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.016.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su quay lại bảo ông Phê-rô : Xa-tan, lui lại đằng sau Thầy !</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.016.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.”</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.016.005" NUMBER="5">
69
- <STC ID="RCN_001.016.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su nói với các môn đệ : Ai muốn theo Thầy, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.016.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm được mạng sống ấy.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.016.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì ?</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.016.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình ?</STC>
73
  </PAGE>
74
  <PAGE ID="RCN_001.016.006" NUMBER="6">
75
- <STC ID="RCN_001.016.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vì Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm.</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.016.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : trong số người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết trước khi thấy Con Người đến hiển trị.”</STC>
77
  </PAGE>
78
  <FOOTNOTES>
79
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LABEL="14" POSITION="45" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
80
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LABEL="1*" POSITION="121" ORDER="1">Mt 12,38; Ga 6,30</FOOTNOTE>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.05" LABEL="2*" POSITION="7" ORDER="2">Mt 12,39; Lc 11,29</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" LABEL="14" POSITION="77" ORDER="3">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" LABEL="14" POSITION="111" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" LABEL="14" POSITION="105" ORDER="5">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="24" POSITION="57" ORDER="6">English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#32;&#x26;#934;&#x26;#953;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#960;&#x26;#960;&#x26;#959;&#x26;#965; | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê-Mt 16,13</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="2" POSITION="57" ORDER="7">Xê-da-rê gọi là của Phi-líp-phê để phân biệt với một thị trấn khác nằm bên bờ Địa Trung Hải trong đất Pa-lét-tin. Từ hồ Ga-li-lê đi lên phía bắc độ 50 cây số, thành này do quận vương Hê-rô-đê Phi-líp-phê xây vào năm 2 trước CN để kính nhớ hoàng đế Au-gút-tô.</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="3" POSITION="116" ORDER="8">Sau một thời gian khá lâu rao giảng cho dân về Nước Trời, bây giờ đúc kết thành quả : nói chung quần chúng không đáp ứng sứ điệp của Chúa Giê-su, mặc dù có lúc họ cũng đặt nghi vấn không biết Người có phải là con vua Đa-vít không, kể cả có lúc họ tính đặt Người làm vua (Ga 6,14).</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" LABEL="4*" POSITION="16" ORDER="9">Mc 6,14-15; Lc 9,7-8</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" LABEL="30" POSITION="111" ORDER="10">English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1502;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a-Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.03" LABEL="4" POSITION="18" ORDER="11">Đặt vấn đề với các môn đệ là Chúa Giê-su muốn cho họ ý thức về lập trường của chính mình họ.</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" LABEL="5" POSITION="22" ORDER="12">Ông Phê-rô thay mặt anh em tuyên xưng Người là *Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống*. Trong ý nghĩ của ông Phê-rô, tước hiệu này không rõ ràng lắm. Có lẽ đấy chỉ là một cách giải thích tước hiệu *Ki-tô* theo nghĩa lời ngôn sứ Na-than trong 2 Sm 7,14 (x. 1 Sb 17,13). Lẽ tất nhiên đối với Mát-thêu khi viết lại chuyện này, cũng như với Giáo Hội sơ khai, thành ngữ *Con Thiên Chúa* còn đưa về tình phụ tử thật giữa Đức Giê-su và Thiên Chúa nữa (như thấy trong Mt 11,25 ; 14,33). Mặc dầu ông Phê-rô chưa hiểu hết ý của lời mình nói (x. 16,22-23), nhưng đây vẫn là một mặc khải của Thiên Chúa, mà Đức Giê-su gọi là Cha của mình. – Có thể Chúa Giê-su đã đặt tên Phê-rô (Kê-pha trong tiếng A-ram) cho con ông Giô-na trước rồi (x. Ga 1,42 ; Mc 3,16 ; Lc 6,14). Dầu sao thì từ đây, Phê-rô (Đá) cũng trở thành đặc danh của vị Trưởng Tông đồ để tượng trưng cho vai trò riêng của người trong việc thiết lập Giáo Hội của Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" LABEL="34" POSITION="44" ORDER="13">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="22" POSITION="47" ORDER="14">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="36" POSITION="65" ORDER="15">English: Rock | French: Sèla | Latin: Petra | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1468;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1463;&#x26;#1506; | Vietnamese: Tảng Đá-Tl 1,36 ; 2 V 14,7</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="6" POSITION="106" ORDER="16">*Hội Thánh* tương đương với *Qahal YHWH* trong Cựu Ước, là cộng đoàn dân Thiên Chúa chọn, nhất là thời kỳ rong ruổi trên sa mạc Xi-nai (x. Đnl 4,10). Chúa Giê-su dùng lại danh xưng này để chỉ cộng đoàn Mê-si-a của Người, tức là cộng đoàn thời sau hết sẽ được thiết lập bằng Giao Ước mới trong chính Máu của Người (Mt 26,28). Vì thế Người gọi đó là Hội Thánh *của Người*, nghĩa là Qahal mới, tiếp nối và thay thế Qahal xưa ... Hội Thánh chính là Nước Trời trên trần gian (c. 19), một xã hội có cơ cấu và tổ chức dưới quyền thủ lãnh của Phê-rô.</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="7" POSITION="137" ORDER="17">*Quyền lực tử thần* (ds : *các cửa âm phủ*), nơi giam giữ các kẻ chết, theo quan niệm Do-thái xưa (Ds 16,33). Ở đây có ý nói đến sức mạnh của ma quỷ dùng sự dữ để đưa người ta vào con đường tội lỗi và cuối cùng giam giữ họ trong sự chết đời đời. Câu nói của Chúa Giê-su gồm hai ý : Hội Thánh sẽ đứng vững trước sự tấn công của Xa-tan, nhưng nhất là Hội Thánh sẽ tấn công Xa-tan để giải thoát người ta.</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.07" LABEL="8" POSITION="40" ORDER="18">*Chìa khoá* cũng như *cầm buộc*, *tháo cởi* đều là những từ chuyên biệt mượn ở Do-thái giáo để nói lên quyền của Phê-rô nhận vào hay loại khỏi Nước Trời, quyền đưa ra những quyết định giáo lý hoặc pháp lý, cho phép hay cấm chỉ để điều hành trong cộng đoàn, trong lãnh vực đức tin và luân lý. Những lời hứa này không chỉ là hứa cho cá nhân ông Phê-rô, mà cho cả các vị kế thừa ngài, bởi vì Hội Thánh phải tồn tại đến tận thế.</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.08" LABEL="34" POSITION="76" ORDER="19">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" LABEL="9" POSITION="35" ORDER="20">*Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu...* : kiểu nói muốn nhấn mạnh đến giai đoạn mới của cuộc đời Chúa Giê-su, được ghi mốc bằng ba lần loan báo cuộc Thương Khó. Đây là lần thứ nhất. Các môn đệ vừa công khai xưng nhận Người là Đấng Mê-si-a, Chúa Giê-su liền tiết lộ rằng rồi đây, vâng theo ý định của Thiên Chúa, Người sẽ đi Giê-ru-sa-lem để chịu đau khổ và chết, nhưng rồi ngày thứ ba Người sẽ sống lại.</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" LABEL="40" POSITION="88" ORDER="21">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.02" LABEL="22" POSITION="10" ORDER="22">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="22" POSITION="40" ORDER="23">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="44" POSITION="50" ORDER="24">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="10" POSITION="50" ORDER="25">Ông Phê-rô, vì quá nhiệt t��nh với Thầy theo cảm nghĩ tự nhiên, đã vô tình trở thành người cản lối Thầy. Chữ Xa-tan theo nguyên nghĩa là kẻ phá ngang, kẻ cản trở. Ở đây lời can ngăn của ông Phê-rô còn gợi lại lời cám dỗ của Xa-tan trong hoang địa (4,1-11). Ở 4,10 : Chúa Giê-su đuổi Xa-tan *lui đi*, còn ở đây Chúa chỉ buộc ông Phê-rô lui lại đàng sau, đi theo Chúa Giê-su, giữ vị thế môn đệ của Thầy. Cần lưu ý đến sự đối kháng tư tưởng giữa cc. 16-19 và 21-23.</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LABEL="7*" POSITION="37" ORDER="26">Lc 9,23-25</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LABEL="11" POSITION="54" ORDER="27">*Theo Thầy* : trở thành môn đệ của Thầy để cộng tác vào công cuộc xây dựng Nước Trời. Từ bỏ chính mình cũng có nghĩa là vác thập giá mình, tức là chấp nhận đồng thân phận tôi tớ với Thầy trong cuộc sống và trong cái chết.</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.02" LABEL="8*" POSITION="9" ORDER="28">Mt 10,39; Lc 17,33</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.03" LABEL="9*" POSITION="3" ORDER="29">Mc 8,36-37; Lc 9,25</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.04" LABEL="12" POSITION="45" ORDER="30">Lời tuyên bố có tính cách nghịch lý kiểu Do-thái, dựa trên lòng tin có sự sống vĩnh cửu sau cái chết ở trên đời này. Con người khôn là con người biết sống cuộc sống hiện tại này làm sao, để khi chết được bước vào sự sống thật, được sống mãi. Chúa Giê-su đã vạch ra con đường đưa tới sự sống vĩnh cửu ấy. Mạch lạc giữa câu 25-26 và 24 cho hiểu không còn con đường sống nào khác.</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.01" LABEL="10*" POSITION="4" ORDER="31">Mt 25,31</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.02" LABEL="11*" POSITION="0" ORDER="32">Lc 9,25</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.02" LABEL="13" POSITION="127" ORDER="33">Giá trị cuộc sống thật sự chỉ tỏ hiện trong cuộc chung thẩm. Chúa Giê-su quả quyết sẽ có cuộc chung thẩm đó và chính Người sẽ là vị Thẩm Phán ; Người sẽ phán xét căn cứ trên thái độ của mỗi người đối với Người. Tuy nhiên, ngày chung thẩm sẽ được báo trước bằng một biến cố đặc biệt : đó là Giê-ru-sa-lem bị tàn phá. Sự việc này xảy ra năm 70, khi mà nhiều người đương thời với Chúa Giê-su vẫn còn sống. Giê-ru-sa-lem bị tàn phá chính là Ít-ra-en bị phán xét để nhường chỗ cho Giáo Hội của Chúa Ki-tô. *Con Người đến hiển trị* là thế.</FOOTNOTE>
113
  </FOOTNOTES>
114
  <HEADINGS>
115
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.016" NAME="" NUMBER="16">
30
  <PAGE ID="RCN_001.016.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.016.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, có những người thuộc phái Pha-ri-sêu và phái Xa-đốc lại gần Đức Giê-su, và để thử Người, thì xin Người cho thấy một dấu lạ từ trời.</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.016.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người đáp : Chiều đến, các ông nói : Ráng vàng thì nắng,</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.016.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">rồi sớm mai, các ông nói : Ráng trắng thì mưa. Cảnh sắc bầu trời thì các ông biết cắt nghĩa, còn thời điềm thì các ông lại không cắt nghĩa nổi.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.016.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế hệ gian ác ngoại tình này đòi dấu lạ.</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.016.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng chúng sẽ không được thấy dấu lạ nào, ngoài dấu lạ ông Giô-na.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.016.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ họ đi.</STC>
 
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.016.002" NUMBER="2">
39
  <STC ID="RCN_001.016.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi sang bờ bên kia, các môn đệ quên đem bánh.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.016.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo các ông : Anh em phải cẩn thận, phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.016.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các môn đệ nghĩ thầm rằng : Tại chúng ta không đem bánh.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.016.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng, biết thế, Đức Giê-su nói : Sao anh em lại nghĩ đến chuyện không có bánh, người đâu mà kém tin vậy ?</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.016.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Anh em chưa hiểu ư ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.016.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Anh em không nhớ chuyện năm chiếc bánh nuôi năm ngàn người sao ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.016.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu giỏ ?</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.016.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Rồi chuyện bảy chiếc bánh nuôi bốn ngàn người nữa ?</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.016.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Và anh em còn thu lại được bao nhiêu thúng ?</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.016.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tại sao anh em không hiểu rằng Thầy chẳng có ý nói về bánh, khi Thầy nói : Anh em phải coi chừng men Pha-ri-sêu và Xa-đốc ?</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.016.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Bấy giờ các ông mới hiểu là Người không bảo phải coi chừng men bánh, mà phải coi chừng giáo lý Pha-ri-sêu và Xa-đốc.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.016.003" NUMBER="3">
52
+ <STC ID="RCN_001.016.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su đến vùng kế cận thành Xê-da-rê Phi-líp-phê, Người hỏi các môn đệ rằng : Người ta nói Con Người là ai ?</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.016.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các ông thưa : Kẻ thì nói là ông Gio-an Tẩy Giả, kẻ thì bảo là ông Ê-li-a, có người lại cho là ông Giê-rê-mi-a hay một trong các vị ngôn sứ.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.016.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su lại hỏi : Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai ?</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.016.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông Si-môn Phê-rô thưa : Thầy là Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống.</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.016.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nói với ông : Này anh Si-môn con ông Giô-na, anh thật là người có phúc, vì không phải phàm nhân mặc khải cho anh điều ấy, nhưng là Cha của Thầy, Đấng ngự trên trời.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.016.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn Thầy, Thầy bảo cho anh biết : anh là Phê-rô, nghĩa là Tảng Đá, trên tảng đá này, Thầy sẽ xây Hội Thánh của Thầy, và quyền lực tử thần sẽ không thắng nổi.</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.016.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Thầy sẽ trao cho anh chìa khoá Nước Trời : dưới đất, anh cầm buộc điều gì, trên trời cũng sẽ cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh tháo cởi điều gì, trên trời cũng sẽ tháo cởi như vậy.</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.016.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Rồi Người cấm ngặt các môn đệ không được nói cho ai biết Người là Đấng Ki-tô.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.016.004" NUMBER="4">
62
  <STC ID="RCN_001.016.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Từ lúc đó, Đức Giê-su Ki-tô bắt đầu tỏ cho các môn đệ biết : Người phải đi Giê-ru-sa-lem, phải chịu nhiều đau khổ do các kỳ mục, các thượng tế và kinh sư gây ra, rồi bị giết chết, và ngày thứ ba sẽ sống lại.</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.016.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người : Xin Thiên Chúa thương đừng để Thầy gặp phải chuyện ấy !</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.016.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su quay lại bảo ông Phê-rô : Xa-tan, lui lại đằng sau Thầy !</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.016.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh cản lối Thầy, vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người.</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.016.005" NUMBER="5">
68
+ <STC ID="RCN_001.016.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Rồi Đức Giê-su nói với các môn đệ : Ai muốn theo Thầy, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.016.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất ; còn ai liều mất mạng sống mình vì Thầy, thì sẽ tìm được mạng sống ấy.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.016.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vì nếu người ta được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì nào có lợi gì ?</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.016.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Hoặc người ta sẽ lấy gì mà đổi mạng sống mình ?</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.016.006" NUMBER="6">
74
+ <STC ID="RCN_001.016.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vì Con Người sẽ ngự đến trong vinh quang của Cha Người, cùng với các thiên thần của Người, và bấy giờ, Người sẽ thưởng phạt ai nấy xứng việc họ làm.</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.016.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : trong số người có mặt ở đây, có những kẻ sẽ không phải nếm sự chết trước khi thấy Con Người đến hiển trị.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <FOOTNOTES>
78
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LABEL="15" POSITION="45" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
79
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LABEL="2@" POSITION="121" ORDER="1">Mt 12,38; Ga 6,30</FOOTNOTE>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.04" LABEL="3@" POSITION="7" ORDER="2">Mt 12,39; Lc 11,29</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.02" LABEL="15" POSITION="76" ORDER="3">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.10" LABEL="15" POSITION="111" ORDER="4">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.002.11" LABEL="15" POSITION="105" ORDER="5">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="25" POSITION="57" ORDER="6">English: Caesarea Philippi | French: Césarée de Philippe | Latin: Caesarea Philippus | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#949;&#x26;#953;&#x26;#945;&#x26;#32;&#x26;#934;&#x26;#953;&#x26;#955;&#x26;#953;&#x26;#960;&#x26;#960;&#x26;#959;&#x26;#965; | Vietnamese: Xê-da-rê Phi-líp-phê-Mt 16,13</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="3" POSITION="57" ORDER="7">Xê-da-rê gọi là của Phi-líp-phê để phân biệt với một thị trấn khác nằm bên bờ Địa Trung Hải trong đất Pa-lét-tin. Từ hồ Ga-li-lê đi lên phía bắc độ 50 cây số, thành này do quận vương Hê-rô-đê Phi-líp-phê xây vào năm 2 trước CN để kính nhớ hoàng đế Au-gút-tô.</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.01" LABEL="4" POSITION="115" ORDER="8">Sau một thời gian khá lâu rao giảng cho dân về Nước Trời, bây giờ đúc kết thành quả : nói chung quần chúng không đáp ứng sứ điệp của Chúa Giê-su, mặc dù có lúc họ cũng đặt nghi vấn không biết Người có phải là con vua Đa-vít không, kể cả có lúc họ tính đặt Người làm vua (Ga 6,14).</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" LABEL="5@" POSITION="15" ORDER="9">Mc 6,14-15; Lc 9,7-8</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.02" LABEL="31" POSITION="110" ORDER="10">English: Jeremiah | French: Jérémie | Latin: Ieremias | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1502;&#x26;#1456;&#x26;#1497;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#64309; | Vietnamese: Giê-rê-mi-a-Gr 1,1 ; 2 Mcb 15,13-16</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.03" LABEL="5" POSITION="18" ORDER="11">Đặt vấn đề với các môn đệ là Chúa Giê-su muốn cho họ ý thức về lập trường của chính mình họ.</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" LABEL="6" POSITION="22" ORDER="12">Ông Phê-rô thay mặt anh em tuyên xưng Người là *Đấng Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống*. Trong ý nghĩ của ông Phê-rô, tước hiệu này không rõ ràng lắm. Có lẽ đấy chỉ là một cách giải thích tước hiệu *Ki-tô* theo nghĩa lời ngôn sứ Na-than trong 2 Sm 7,14 (x. 1 Sb 17,13). Lẽ tất nhiên đối với Mát-thêu khi viết lại chuyện này, cũng như với Giáo Hội sơ khai, thành ngữ *Con Thiên Chúa* còn đưa về tình phụ tử thật giữa Đức Giê-su và Thiên Chúa nữa (như thấy trong Mt 11,25 ; 14,33). Mặc dầu ông Phê-rô chưa hiểu hết ý của lời mình nói (x. 16,22-23), nhưng đây vẫn là một mặc khải của Thiên Chúa, mà Đức Giê-su gọi là Cha của mình. – Có thể Chúa Giê-su đã đặt tên Phê-rô (Kê-pha trong tiếng A-ram) cho con ông Giô-na trước rồi (x. Ga 1,42 ; Mc 3,16 ; Lc 6,14). Dầu sao thì từ đây, Phê-rô (Đá) cũng trở thành đặc danh của vị Trưởng Tông đồ để tượng trưng cho vai trò riêng của người trong việc thiết lập Giáo Hội của Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.04" LABEL="35" POSITION="43" ORDER="13">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="23" POSITION="47" ORDER="14">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="37" POSITION="65" ORDER="15">English: Rock | French: Sèla | Latin: Petra | Origin: &#x26;#1505;&#x26;#1468;&#x26;#1462;&#x26;#1500;&#x26;#1463;&#x26;#1506; | Vietnamese: Tảng Đá-Tl 1,36 ; 2 V 14,7</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="7" POSITION="106" ORDER="16">*Hội Thánh* tương đương với *Qahal YHWH* trong Cựu Ước, là cộng đoàn dân Thiên Chúa chọn, nhất là thời kỳ rong ruổi trên sa mạc Xi-nai (x. Đnl 4,10). Chúa Giê-su dùng lại danh xưng này để chỉ cộng đoàn Mê-si-a của Người, tức là cộng đoàn thời sau hết sẽ được thiết lập bằng Giao Ước mới trong chính Máu của Người (Mt 26,28). Vì thế Người gọi đó là Hội Thánh *của Người*, nghĩa là Qahal mới, tiếp nối và thay thế Qahal xưa ... Hội Thánh chính là Nước Trời trên trần gian (c. 19), một xã hội có cơ cấu và tổ chức dưới quyền thủ lãnh của Phê-rô.</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.06" LABEL="8" POSITION="137" ORDER="17">*Quyền lực tử thần* (ds : *các cửa âm phủ*), nơi giam giữ các kẻ chết, theo quan niệm Do-thái xưa (Ds 16,33). Ở đây có ý nói đến sức mạnh của ma quỷ dùng sự dữ để đưa người ta vào con đường tội lỗi và cuối cùng giam giữ họ trong sự chết đời đời. Câu nói của Chúa Giê-su gồm hai ý : Hội Thánh sẽ đứng vững trước sự tấn công của Xa-tan, nhưng nhất là Hội Thánh sẽ tấn công Xa-tan để giải thoát người ta.</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.07" LABEL="9" POSITION="40" ORDER="18">*Chìa khoá* cũng như *cầm buộc*, *tháo cởi* đều là những từ chuyên biệt mượn ở Do-thái giáo để nói lên quyền của Phê-rô nhận vào hay loại khỏi Nước Trời, quyền đưa ra những quyết định giáo lý hoặc pháp lý, cho phép hay cấm chỉ để điều hành trong cộng đoàn, trong lãnh vực đức tin và luân lý. Những lời hứa này không chỉ là hứa cho cá nhân ông Phê-rô, mà cho cả các vị kế thừa ngài, bởi vì Hội Thánh phải tồn tại đến tận thế.</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.003.08" LABEL="35" POSITION="76" ORDER="19">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" LABEL="10" POSITION="35" ORDER="20">*Từ lúc đó, Đức Giê-su bắt đầu...* : kiểu nói muốn nhấn mạnh đến giai đoạn mới của cuộc đời Chúa Giê-su, được ghi mốc bằng ba lần loan báo cuộc Thương Khó. Đây là lần thứ nhất. Các môn đệ vừa công khai xưng nhận Người là Đấng Mê-si-a, Chúa Giê-su liền tiết lộ rằng rồi đây, vâng theo ý định của Thiên Chúa, Người sẽ đi Giê-ru-sa-lem để chịu đau khổ và chết, nhưng rồi ngày thứ ba Người sẽ sống lại.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.01" LABEL="41" POSITION="88" ORDER="21">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.02" LABEL="23" POSITION="10" ORDER="22">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="23" POSITION="40" ORDER="23">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="45" POSITION="49" ORDER="24">English: Satan | French: Satan | Latin: Satan | Origin: &#x26;#64299;&#x26;#1464;&#x26;#1496;&#x26;#1464;&#x26;#1503;-&#x26;#931;&#x26;#945;&#x26;#964;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Xa-tan-ma quỷ, G 1,6 ; 1 Sb 21,1 ; Mt 4,10</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.004.03" LABEL="11" POSITION="49" ORDER="25">Ông Phê-rô, vì quá nhiệt tình với Thầy theo cảm nghĩ tự nhiên, đã vô tình trở thành người cản lối Thầy. Chữ Xa-tan theo nguyên nghĩa là kẻ phá ngang, kẻ cản trở. Ở đây lời can ngăn của ông Phê-rô còn gợi lại lời cám dỗ của Xa-tan trong hoang địa (4,1-11). Ở 4,10 : Chúa Giê-su đuổi Xa-tan *lui đi*, còn ở đây Chúa chỉ buộc ông Phê-rô lui lại đàng sau, đi theo Chúa Giê-su, giữ vị thế môn đệ của Thầy. Cần lưu ý đến sự đối kháng tư tưởng giữa cc. 16-19 và 21-23.</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LABEL="8@" POSITION="36" ORDER="26">Lc 9,23-25</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.01" LABEL="12" POSITION="53" ORDER="27">*Theo Thầy* : trở thành môn đệ của Thầy để cộng tác vào công cuộc xây dựng Nước Trời. Từ bỏ chính mình cũng có nghĩa là vác thập giá mình, tức là chấp nhận đồng thân phận tôi tớ với Thầy trong cuộc sống và trong cái chết.</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.02" LABEL="9@" POSITION="9" ORDER="28">Mt 10,39; Lc 17,33</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.03" LABEL="10@" POSITION="3" ORDER="29">Mc 8,36-37; Lc 9,25</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.005.04" LABEL="13" POSITION="45" ORDER="30">Lời tuyên bố có tính cách nghịch lý kiểu Do-thái, dựa trên lòng tin có sự sống vĩnh cửu sau cái chết ở trên đời này. Con người khôn là con người biết sống cuộc sống hiện tại này làm sao, để khi chết được bước vào sự sống thật, được sống mãi. Chúa Giê-su đã vạch ra con đường đưa tới sự sống vĩnh cửu ấy. Mạch lạc giữa câu 25-26 và 24 cho hiểu không còn con đường sống nào khác.</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.01" LABEL="11@" POSITION="3" ORDER="31">Mt 25,31</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.02" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="32">Lc 9,25</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.016.006.02" LABEL="14" POSITION="127" ORDER="33">Giá trị cuộc sống thật sự chỉ tỏ hiện trong cuộc chung thẩm. Chúa Giê-su quả quyết sẽ có cuộc chung thẩm đó và chính Người sẽ là vị Thẩm Phán ; Người sẽ phán xét căn c�� trên thái độ của mỗi người đối với Người. Tuy nhiên, ngày chung thẩm sẽ được báo trước bằng một biến cố đặc biệt : đó là Giê-ru-sa-lem bị tàn phá. Sự việc này xảy ra năm 70, khi mà nhiều người đương thời với Chúa Giê-su vẫn còn sống. Giê-ru-sa-lem bị tàn phá chính là Ít-ra-en bị phán xét để nhường chỗ cho Giáo Hội của Chúa Ki-tô. *Con Người đến hiển trị* là thế.</FOOTNOTE>
112
  </FOOTNOTES>
113
  <HEADINGS>
114
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.016.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:f0460df94b1fd77393b20eb8fef6dc4393e0cd665096cf57b1fafe8fb052db03
3
- size 34662
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:081cf280a22a3178a2b423a63d0cd2fcefddbfb2b85a00bf3507f4265c767f8b
3
+ size 34559
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.017.xml CHANGED
@@ -33,77 +33,77 @@
33
  <STC ID="RCN_001.017.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người biến đổi hình dạng trước mặt các ông.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.017.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dung nhan Người chói lọi như mặt trời, và y phục Người trở nên trắng tinh như ánh sáng.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.017.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và bỗng các ông thấy ông Mô-sê và ông Ê-li-a hiện ra đàm đạo với Người.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.017.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Phê-rô thưa với Đức Giê-su rằng : Lạy Ngài, chúng con ở đây, thật là hay !</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.017.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu Ngài muốn, con xin dựng tại đây ba cái lều, một cho Ngài, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a.”</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.017.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ông còn đang nói, chợt có đám mây sáng ngời bao phủ các ông, và có tiếng từ đám mây phán rằng : “Đây là Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người. Các ngươi hãy vâng nghe lời Người !”</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.017.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe vậy, các môn đệ kinh hoàng, ngã sấp mặt xuống đất.</STC>
40
- <STC ID="RCN_001.017.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su lại gần, chạm vào các ông và bảo : Trỗi dậy đi, đừng sợ !”</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.017.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Các ông ngước mắt lên, không thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Giê-su mà thôi.</STC>
42
  </PAGE>
43
  <PAGE ID="RCN_001.017.002" NUMBER="2">
44
- <STC ID="RCN_001.017.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su truyền cho các ông rằng : “Đừng nói cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ cõi chết trỗi dậy.”</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.017.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các môn đệ hỏi Người rằng : Vậy sao các kinh sư lại nói Ê-li-a phải đến trước ?”</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.017.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : “Ông Ê-li-a phải đến để chỉnh đốn mọi sự.</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.017.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a đã đến rồi mà họ không nhận ra, lại còn xử với ông theo ý họ muốn. Con Người cũng sẽ phải đau khổ vì họ như thế.”</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.017.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ hiểu Người có ý nói về ông Gio-an Tẩy Giả.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.017.003" NUMBER="3">
51
  <STC ID="RCN_001.017.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su</STC>
52
- <STC ID="RCN_001.017.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và nói : Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước.</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.017.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.”</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.017.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : “Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.017.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi còn phải ở với các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa ?</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.017.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đem cháu lại đây cho tôi.”</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.017.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su quát mắng tên quỷ, quỷ liền xuất, và đứa bé được khỏi ngay từ giờ đó.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.017.004" NUMBER="4">
60
- <STC ID="RCN_001.017.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su rằng : Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?”</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.017.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người nói với các ông : Tại anh em kém tin !</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.017.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : nếu anh em có lòng tin lớn bằng hạt cải thôi, thì dù anh em có bảo núi này : Rời khỏi đây, qua bên kia !’</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.017.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">nó cũng sẽ qua, và sẽ chẳng có gì mà anh em không làm được. \[</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.017.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Giống quỷ này không chịu ra, nếu người ta không ăn chay cầu nguyện].”</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.017.005" NUMBER="5">
67
- <STC ID="RCN_001.017.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê, Đức Giê-su nói với các ông : Con Người sắp bị nộp vào tay người đời,</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.017.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">họ sẽ giết chết Người, và ngày thứ ba Người sẽ trỗi dậy.” Các môn đệ buồn phiền lắm.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.017.006" NUMBER="6">
71
- <STC ID="RCN_001.017.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um, thì những người thu thuế cho đền thờ đến hỏi ông Phê-rô : Thầy các ông không nộp thuế sao ?”</STC>
72
- <STC ID="RCN_001.017.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông đáp : Có chứ !”</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.017.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông về tới nhà, Đức Giê-su hỏi đón ông : Anh Si-môn, anh nghĩ sao ?</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.017.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vua chúa trần gian bắt ai đóng sưu nộp thuế ?</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.017.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con cái mình hay người ngoài ?”</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.017.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô đáp : Thưa, người ngoài.”</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.017.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền bảo : Vậy thì con cái được miễn.</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.017.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng để khỏi làm gai mắt họ, anh ra biển thả câu ; con cá nào câu được trước hết, thì bắt lấy, mở miệng nó ra : anh sẽ thấy một đồng tiền bốn quan ; anh lấy đồng tiền ấy, nộp thuế cho họ, phần của Thầy và phần của anh.”</STC>
79
  </PAGE>
80
  <FOOTNOTES>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.01" LABEL="19" POSITION="43" ORDER="0">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.02" LABEL="1" POSITION="59" ORDER="1">*Một ngọn núi cao* : theo một truyền thống rất xa xưa, đó là ngọn Ta-bo, tuy chỉ cao 360 mét so với Địa Trung Hải, nhưng nằm trên cánh đồng rộng lớn Ét-rê-lôn, cũng gây cho người ta cảm tưởng một ngọn núi cao. Ngày nay nhiều người nghĩ tới ngọn Khéc-môn ngay sát Xê-da-rê của Phi-líp-phê. Thiết tưởng Mát-thêu chỉ chú trọng đến ý nghĩa tượng trưng của Núi : Núi là nơi khởi đầu và kết thúc mặc khải của Thiên Chúa, trong Cựu Ước với ông Mô-sê hay là trong Tân Ước với Chúa Giê-su cũng vậy (x. Mt 5,1 ; 28,16) cũng là nơi quy tụ muôn người làm một trong Nước cánh chung (Mt 15,29-31 ; x. Is 2,2-3 ; 11,9 ; Đn 9,16).</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.04" LABEL="2" POSITION="37" ORDER="2">Dung nhan Chúa Giê-su ở đây gợi lại diện mạo sáng ngời của ông Mô-sê khi ông ở trên núi Xi-nai với Thiên Chúa (Xh 34,29-35).</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.04" LABEL="3" POSITION="86" ORDER="3">Theo văn loại khải huyền của người Do-thái, y phục trắng tinh như ánh sáng là biểu hiện của vinh quang thiên giới dành cho các người Thiên Chúa chọn.</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.05" LABEL="25" POSITION="30" ORDER="4">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.05" LABEL="4" POSITION="70" ORDER="5">Hai ông Mô-sê và Ê-li-a đã được phúc đón nhận những mặc khải của Thiên Chúa tại Xi-nai, tượng trưng cho Luật và các ngôn sứ, nghĩa là cho toàn thể Cựu Ước. Như thế tất cả Cựu Ước hiện diện để làm chứng và tôn kính vinh quang của Chúa Giê-su. Điều đáng để ý là giữa vinh quang xán lạn ấy, hai vị đàm đạo với Người về cuộc *xuất hành* (chết) của Người tại Giê-ru-sa-lem (Lc 9,31). Như vậy, tất cả khung cảnh Biến Hình này đều đưa về viễn ảnh cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.06" LABEL="19" POSITION="18" ORDER="6">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.07" LABEL="25" POSITION="79" ORDER="7">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.07" LABEL="5" POSITION="102" ORDER="8">Câu nói của ông Phê-rô không rõ : ông muốn nói lên niềm vui sướng của ông lúc này, hay là nói đến sự may mắn cho các vị khách cùng với Chúa Giê-su được có 3 môn đệ phục vụ : *dựng 3 cái lều*. Dầu sao thì chuyện ông Phê-rô mơ ước được tiếp tục hưởng khung cảnh huy hoàng này, cũng cho thấy ông không hiểu hết điều ông nói (Mc 9,6).</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="6" POSITION="43" ORDER="9">Cũng như trong các cuộc thần hiện thời Cựu Ước, nhất là tại Xi-nai (Xh 16,10 ; 19,9-16 ; 24,15-18 ; 33,9 ; 40,32 ; v.v...) mây sáng ngời biểu hiện sự hiện diện của Thiên Chúa để làm chứng cho Chúa Giê-su, nhất là cũng một lúc với đám mây bao phủ các ngài, lại có tiếng từ đó phán ra.</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="7" POSITION="95" ORDER="10">Về tiếng nói này, x. 3,17. Nhưng tiếng còn truyền phải *vâng nghe lời Người* để ta hiểu Chúa Giê-su chính là ông Mô-sê mới, mà Thiên Chúa hứa sẽ cho xuất hiện trong thời cánh chung (x. Đnl 18,15). Nếu chú ý tới vị trí của biến cố và lời này sau khi Chúa Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và phản ứng của ông Phê-rô, cũng như sau lời Chúa Giê-su kêu gọi *từ bỏ mình, vác thập giá mà theo* Chúa, chúng ta có thể nhận ra đây là một ơn huệ nhằm củng cố lòng tin của môn đệ, và mời gọi đón nhận cả giáo huấn về thập giá và biến cố Thương Khó – Phục Sinh để nên môn đệ đích thật của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="1*" POSITION="104" ORDER="11">Mt 12,18; Mc 1,11; Lc 3,22; 2 Pr 1,17</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.09" LABEL="8" POSITION="54" ORDER="12">Thái độ và cử chỉ của các môn đệ trước mặt Chúa Giê-su phải hiểu như là phản ứng mang ý nghĩa tôn giáo trước sự hiện diện của Thiên Chúa, như thường thấy trong các cuộc thần hiện của Cựu Ước. Khi tiếng nói vừa dứt, thì mọi sự cũng biến theo, để lại *một mình Đức Giê-su mà thôi*. Từ đây trở đi, chỉ có một mình Người là Thầy dạy Luật mới, luật hoàn hảo và vĩnh viễn.</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.002.01" LABEL="9" POSITION="150" ORDER="13">Lệnh truyền không được tiết lộ chuyện các môn đệ vừa thấy, theo lối văn khải huyền (x. Đn 12,4.9), chứng tỏ một mầu nhiệm lớn lao mới được mặc khải. Mầu nhiệm Đức Chúa Giê-su, Con Thiên Chúa, vị Ngôn Sứ cao cả mà cũng là Người Tôi Tớ, phải qua đau khổ và cái chết mới đến được vinh quang vĩnh viễn. Như thế mầu nhiệm sẽ thể hiện dần dần, và cao điểm sẽ là Phục Sinh.</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.002.02" LABEL="10" POSITION="78" ORDER="14">Ba môn đệ đã chứng kiến vinh quang của Người trong chốc lát (17,1-7), nên đã được củng cố lòng tin : nhìn nhận quả thật Người là Đấng Mê-si-a (x. 16,16). Nhưng họ thắc mắc tại sao trong biến cố vừa rồi, ông Ê-li-a chỉ xuất hiện thoáng qua, trong khi, theo Ml 3,23-24, người ta chờ đợi ông Ê-li-a phải đến dọn đường cho Đấng Mê-si-a trước. Giải đáp thắc mắc, Chúa Giê-su cho hiểu : a) Ý lời sấm Ma-la-khi về vị Tiền Hô của Đấng Mê-si-a ; b) Vai trò này ông Gio-an Tẩy Giả đã đảm nhận, nhưng không phải như người ta nghĩ ; c) Ông làm chứng cho Chúa Giê-su ngay cả trong cái chết của ông : Đấng Mê-si-a cũng sẽ chết bi thảm như vị Tiền Hô của mình.</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.003.05" LABEL="11" POSITION="94" ORDER="15">Chuyện các môn đệ bất lực trước tình trạng của đứa trẻ làm Chúa Giê-su liên tưởng tới thái độ của dân Ít-ra-en nói chung : Người chua xót phàn nàn vì họ cứng lòng đối với lời giảng và các phép lạ Người làm.</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.003.07" LABEL="4*" POSITION="55" ORDER="16">Mt 8,13; 15,28</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.004.02" LABEL="12" POSITION="43" ORDER="17">Câu chuyện tập trung tất cả vào lòng tin. Lời giải thích của Chúa Giê-su (c. 20) cho thấy Người nói về lòng tin trọn vẹn, sâu xa, bao gồm cả sự tín nhiệm hoàn toàn vào Thiên Chúa. Trong trường hợp đứa trẻ này, không phải các môn đệ không có lòng tin ; nhưng cũng như ông Phê-rô lúc sợ sóng gió trên biển (14,31), các môn đệ có thái độ do dự hoặc lo ngại trước tình trạng khó khăn của đứa trẻ, hoặc là trước sự chế giễu hay thách thức khinh miệt của những kẻ hoài nghi.</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.004.05" LABEL="13" POSITION="67" ORDER="18">C.21 không có trong nhiều cổ bản có thế giá. Có lẽ mạo nhập từ Mc 9,29.</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.005.01" LABEL="14" POSITION="105" ORDER="19">So với lần trước (16,21) thì lần này rõ hơn : *Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời ...*.</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.005.02" LABEL="6*" POSITION="26" ORDER="20">Mt 16,21</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="31" POSITION="30" ORDER="21">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="15" POSITION="68" ORDER="22">Thuế cho đền thờ, gọi là thuế *hai đơ-rắc-ma*, tương đương với hai ngày công thời bấy giờ. Mỗi năm một lần, mỗi nam công dân Do-thái, kể cả những người sống ngoài Đất Thánh, phải đóng bằng tiền Do-thái để chi phí việc thờ phượng. Người ta bắt đầu thu thuế này quãng 15 ngày trước lễ Vượt Qua.</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="19" POSITION="87" ORDER="23">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.05" LABEL="16" POSITION="12" ORDER="24">*Con cái* ở c. 25 có lẽ nên hiểu về các nhân vật trong hoàng gia, so với *người ngoài* tức là các công dân trong nước, hơn là hiểu về các công dân so với ngoại kiều. Dầu sao thì Chúa Giê-su cũng mượn chữ *con* áp dụng vào chính mình Người để ám chỉ quyền của Người trên đền thờ Giê-ru-sa-lem : Người là Con Thiên Chúa, nên là chủ đền thờ, chứ không phải đóng thuế. Hơn nữa, ở câu 26, Chúa còn ngụ ý nói các môn đệ của Người, trên nguyên tắc, cũng được miễn thuế nữa, vì họ trở thành anh em của Người (12,50). Phải chăng đó là cách Chúa cho hiểu rằng từ nay đã chấm dứt chế độ phụng thờ cũ của đền thờ Giê-ru-sa-lem để chuyển qua nền phụng tự mới, tập trung vào chính Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.06" LABEL="19" POSITION="10" ORDER="25">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
107
  </FOOTNOTES>
108
  <HEADINGS>
109
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su hiển dung</HEADING>
 
33
  <STC ID="RCN_001.017.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người biến đổi hình dạng trước mặt các ông.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.017.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dung nhan Người chói lọi như mặt trời, và y phục Người trở nên trắng tinh như ánh sáng.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.017.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và bỗng các ông thấy ông Mô-sê và ông Ê-li-a hiện ra đàm đạo với Người.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.017.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Phê-rô thưa với Đức Giê-su rằng : Lạy Ngài, chúng con ở đây, thật là hay !</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.017.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nếu Ngài muốn, con xin dựng tại đây ba cái lều, một cho Ngài, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.017.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ông còn đang nói, chợt có đám mây sáng ngời bao phủ các ông, và có tiếng từ đám mây phán rằng : Đây là Con yêu dấu của Ta, Ta hài lòng về Người. Các ngươi hãy vâng nghe lời Người !</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.017.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nghe vậy, các môn đệ kinh hoàng, ngã sấp mặt xuống đất.</STC>
40
+ <STC ID="RCN_001.017.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su lại gần, chạm vào các ông và bảo : Trỗi dậy đi, đừng sợ !</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.017.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Các ông ngước mắt lên, không thấy ai nữa, chỉ còn một mình Đức Giê-su mà thôi.</STC>
42
  </PAGE>
43
  <PAGE ID="RCN_001.017.002" NUMBER="2">
44
+ <STC ID="RCN_001.017.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đang khi thầy trò từ trên núi xuống, Đức Giê-su truyền cho các ông rằng : Đừng nói cho ai hay thị kiến ấy, cho đến khi Con Người từ cõi chết trỗi dậy.</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.017.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các môn đệ hỏi Người rằng : Vậy sao các kinh sư lại nói Ê-li-a phải đến trước ?</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.017.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đáp : Ông Ê-li-a phải đến để chỉnh đốn mọi sự.</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.017.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng Thầy nói cho anh em biết : ông Ê-li-a đã đến rồi mà họ không nhận ra, lại còn xử với ông theo ý họ muốn. Con Người cũng sẽ phải đau khổ vì họ như thế.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.017.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ hiểu Người có ý nói về ông Gio-an Tẩy Giả.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.017.003" NUMBER="3">
51
  <STC ID="RCN_001.017.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đến với đám đông, thì có một người tới quỳ xuống trước mặt Đức Giê-su</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.017.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">và nói : Thưa Ngài, xin thương xót con trai tôi, vì cháu bị kinh phong và bệnh tình nặng lắm : nhiều lần ngã vào lửa, và cũng nhiều lần ngã xuống nước.</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.017.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Tôi đã đem cháu đến cho các môn đệ Ngài chữa, nhưng các ông không chữa được.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.017.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Ôi thế hệ cứng lòng không chịu tin và gian tà !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.017.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi còn phải ở với các người cho đến bao giờ, còn phải chịu đựng các người cho đến bao giờ nữa ?</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.017.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đem cháu lại đây cho tôi.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.017.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su quát mắng tên quỷ, quỷ liền xuất, và đứa bé được khỏi ngay từ giờ đó.</STC>
58
  </PAGE>
59
  <PAGE ID="RCN_001.017.004" NUMBER="4">
60
+ <STC ID="RCN_001.017.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ các môn đệ đến gần hỏi riêng Đức Giê-su rằng : Tại sao chúng con đây lại không trừ nổi tên quỷ ấy ?</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.017.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người nói với các ông : Tại anh em kém tin !</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.017.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : nếu anh em có lòng tin lớn bằng hạt cải thôi, thì dù anh em có bảo núi này : Rời khỏi đây, qua bên kia !</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.017.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">nó cũng sẽ qua, và sẽ chẳng có gì mà anh em không làm được. [</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.017.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Giống quỷ này không chịu ra, nếu người ta không ăn chay cầu nguyện].</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.017.005" NUMBER="5">
67
+ <STC ID="RCN_001.017.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò tụ họp ở miền Ga-li-lê, Đức Giê-su nói với các ông : Con Người sắp bị nộp vào tay người đời,</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.017.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">họ sẽ giết chết Người, và ngày thứ ba Người sẽ trỗi dậy. Các môn đệ buồn phiền lắm.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.017.006" NUMBER="6">
71
+ <STC ID="RCN_001.017.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò tới Ca-phác-na-um, thì những người thu thuế cho đền thờ đến hỏi ông Phê-rô : Thầy các ông không nộp thuế sao ?</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.017.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông đáp : Có chứ !</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.017.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông về tới nhà, Đức Giê-su hỏi đón ông : Anh Si-môn, anh nghĩ sao ?</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.017.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vua chúa trần gian bắt ai đóng sưu nộp thuế ?</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.017.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Con cái mình hay người ngoài ?</STC>
76
+ <STC ID="RCN_001.017.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông Phê-rô đáp : Thưa, người ngoài.</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.017.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền bảo : Vậy thì con cái được miễn.</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.017.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng để khỏi làm gai mắt họ, anh ra biển thả câu ; con cá nào câu được trước hết, thì bắt lấy, mở miệng nó ra : anh sẽ thấy một đồng tiền bốn quan ; anh lấy đồng tiền ấy, nộp thuế cho họ, phần của Thầy và phần của anh.</STC>
79
  </PAGE>
80
  <FOOTNOTES>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.01" LABEL="20" POSITION="43" ORDER="0">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.02" LABEL="2" POSITION="59" ORDER="1">*Một ngọn núi cao* : theo một truyền thống rất xa xưa, đó là ngọn Ta-bo, tuy chỉ cao 360 mét so với Địa Trung Hải, nhưng nằm trên cánh đồng rộng lớn Ét-rê-lôn, cũng gây cho người ta cảm tưởng một ngọn núi cao. Ngày nay nhiều người nghĩ tới ngọn Khéc-môn ngay sát Xê-da-rê của Phi-líp-phê. Thiết tưởng Mát-thêu chỉ chú trọng đến ý nghĩa tượng trưng của Núi : Núi là nơi khởi đầu và kết thúc mặc khải của Thiên Chúa, trong Cựu Ước với ông Mô-sê hay là trong Tân Ước với Chúa Giê-su cũng vậy (x. Mt 5,1 ; 28,16) cũng là nơi quy tụ muôn người làm một trong Nước cánh chung (Mt 15,29-31 ; x. Is 2,2-3 ; 11,9 ; Đn 9,16).</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.04" LABEL="3" POSITION="37" ORDER="2">Dung nhan Chúa Giê-su ở đây gợi lại diện mạo sáng ngời của ông Mô-sê khi ông ở trên núi Xi-nai với Thiên Chúa (Xh 34,29-35).</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.04" LABEL="4" POSITION="86" ORDER="3">Theo văn loại khải huyền của người Do-thái, y phục trắng tinh như ánh sáng là biểu hiện của vinh quang thiên giới dành cho các người Thiên Chúa chọn.</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.05" LABEL="26" POSITION="30" ORDER="4">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.05" LABEL="5" POSITION="70" ORDER="5">Hai ông Mô-sê và Ê-li-a đã được phúc đón nhận những mặc khải của Thiên Chúa tại Xi-nai, tượng trưng cho Luật và các ngôn sứ, nghĩa là cho toàn thể Cựu Ước. Như thế tất cả Cựu Ước hiện diện để làm chứng và tôn kính vinh quang của Chúa Giê-su. Điều đáng để ý là giữa vinh quang xán lạn ấy, hai vị đàm đạo với Người về cuộc *xuất hành* (chết) của Người tại Giê-ru-sa-lem (Lc 9,31). Như vậy, tất cả khung cảnh Biến Hình này đều đưa về viễn ảnh cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.06" LABEL="20" POSITION="18" ORDER="6">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.07" LABEL="26" POSITION="79" ORDER="7">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.07" LABEL="6" POSITION="102" ORDER="8">Câu nói của ông Phê-rô không rõ : ông muốn nói lên niềm vui sướng của ông lúc này, hay là nói đến sự may mắn cho các vị khách cùng với Chúa Giê-su được có 3 môn đệ phục vụ : *dựng 3 cái lều*. Dầu sao thì chuyện ông Phê-rô mơ ước được tiếp tục hưởng khung cảnh huy hoàng này, cũng cho thấy ông không hiểu hết điều ông nói (Mc 9,6).</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="7" POSITION="43" ORDER="9">Cũng như trong các cuộc thần hiện thời Cựu Ước, nhất là tại Xi-nai (Xh 16,10 ; 19,9-16 ; 24,15-18 ; 33,9 ; 40,32 ; v.v...) mây sáng ngời biểu hiện sự hiện diện của Thiên Chúa để làm chứng cho Chúa Giê-su, nhất là cũng một lúc với đám mây bao phủ các ngài, lại có tiếng từ đó phán ra.</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="8" POSITION="95" ORDER="10">Về tiếng nói này, x. 3,17. Nhưng tiếng còn truyền phải *vâng nghe lời Người* để ta hiểu Chúa Giê-su chính là ông Mô-sê mới, mà Thiên Chúa hứa sẽ cho xuất hiện trong thời cánh chung (x. Đnl 18,15). Nếu chú ý tới vị trí của biến cố và lời này sau khi Chúa Giê-su loan báo cuộc Thương Khó và phản ứng của ông Phê-rô, cũng như sau lời Chúa Giê-su kêu gọi *từ bỏ mình, vác thập giá mà theo* Chúa, chúng ta có thể nhận ra đây là một ơn huệ nhằm củng cố lòng tin của môn đệ, và mời gọi đón nhận cả giáo huấn về thập giá và biến cố Thương Khó – Phục Sinh để nên môn đệ đích thật của Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.08" LABEL="2@" POSITION="103" ORDER="11">Mt 12,18; Mc 1,11; Lc 3,22; 2 Pr 1,17</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.09" LABEL="9" POSITION="54" ORDER="12">Thái độ và cử chỉ của các môn đệ trước mặt Chúa Giê-su phải hiểu như là phản ứng mang ý nghĩa tôn giáo trước sự hiện diện của Thiên Chúa, như thường thấy trong các cuộc thần hiện của Cựu Ước. Khi tiếng nói vừa dứt, thì mọi sự cũng biến theo, để lại *một mình Đức Giê-su mà thôi*. Từ đây trở đi, chỉ có một mình Người là Thầy dạy Luật mới, luật hoàn hảo và vĩnh viễn.</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.002.01" LABEL="10" POSITION="149" ORDER="13">Lệnh truyền không được tiết lộ chuyện các môn đệ vừa thấy, theo lối văn khải huyền (x. Đn 12,4.9), chứng tỏ một mầu nhiệm lớn lao mới được mặc khải. Mầu nhiệm Đức Chúa Giê-su, Con Thiên Chúa, vị Ngôn Sứ cao cả mà cũng là Người Tôi Tớ, phải qua đau khổ và cái chết mới đến được vinh quang vĩnh viễn. Như thế mầu nhiệm sẽ thể hiện dần dần, và cao điểm sẽ là Phục Sinh.</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.002.02" LABEL="11" POSITION="77" ORDER="14">Ba môn đệ đã chứng kiến vinh quang của Người trong chốc lát (17,1-7), nên đã được củng cố lòng tin : nhìn nhận quả thật Người là Đấng Mê-si-a (x. 16,16). Nhưng họ thắc mắc tại sao trong biến cố vừa rồi, ông Ê-li-a chỉ xuất hiện thoáng qua, trong khi, theo Ml 3,23-24, người ta chờ đợi ông Ê-li-a phải đến dọn đường cho Đấng Mê-si-a trước. Giải đáp thắc mắc, Chúa Giê-su cho hiểu : a) Ý lời sấm Ma-la-khi về vị Tiền Hô của Đấng Mê-si-a ; b) Vai trò này ông Gio-an Tẩy Giả đã đảm nhận, nhưng không phải như người ta nghĩ ; c) Ông làm chứng cho Chúa Giê-su ngay cả trong cái chết của ông : Đấng Mê-si-a cũng sẽ chết bi thảm như vị Tiền Hô của mình.</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.003.05" LABEL="12" POSITION="94" ORDER="15">Chuyện các môn đệ bất lực trước tình trạng của đứa trẻ làm Chúa Giê-su liên tưởng tới thái độ của dân Ít-ra-en nói chung : Người chua xót phàn nàn vì họ cứng lòng đối với lời giảng và các phép lạ Người làm.</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.003.07" LABEL="5@" POSITION="55" ORDER="16">Mt 8,13; 15,28</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.004.02" LABEL="13" POSITION="42" ORDER="17">Câu chuyện tập trung tất cả vào lòng tin. Lời giải thích của Chúa Giê-su (c. 20) cho thấy Người nói về lòng tin trọn vẹn, sâu xa, bao gồm cả sự tín nhiệm hoàn toàn vào Thiên Chúa. Trong trường hợp đứa trẻ này, không phải các môn đệ không có lòng tin ; nhưng cũng như ông Phê-rô lúc sợ sóng gió trên biển (14,31), các môn đệ có thái độ do dự hoặc lo ngại trước tình trạng khó khăn của đứa trẻ, hoặc là trước sự chế giễu hay thách thức khinh miệt của những kẻ hoài nghi.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.004.05" LABEL="14" POSITION="67" ORDER="18">C.21 không có trong nhiều cổ bản có thế giá. Có lẽ mạo nhập từ Mc 9,29.</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.005.01" LABEL="15" POSITION="104" ORDER="19">So với lần trước (16,21) thì lần này rõ hơn : *Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời ...*.</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.005.02" LABEL="7@" POSITION="26" ORDER="20">Mt 16,21</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="32" POSITION="30" ORDER="21">English: Capernaum | French: Capharnaum | Latin: Capharnaum | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#959;&#x26;#965;&#x26;#956; | Vietnamese: Ca-phác-na-um-Mt 4,13</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="16" POSITION="68" ORDER="22">Thuế cho đền thờ, gọi là thuế *hai đơ-rắc-ma*, tương đương với hai ngày công thời bấy giờ. Mỗi năm một lần, mỗi nam công dân Do-thái, kể cả những người sống ngoài Đất Thánh, phải đóng bằng tiền Do-thái để chi phí việc thờ phượng. Người ta bắt đầu thu thuế này quãng 15 ngày trước lễ Vượt Qua.</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.01" LABEL="20" POSITION="87" ORDER="23">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.05" LABEL="17" POSITION="12" ORDER="24">*Con cái* ở c. 25 có lẽ nên hiểu về các nhân vật trong hoàng gia, so với *người ngoài* tức là các công dân trong nước, hơn là hiểu về các công dân so với ngoại kiều. Dầu sao thì Chúa Giê-su cũng mượn chữ *con* áp dụng vào chính mình Người để ám chỉ quyền của Người trên đền thờ Giê-ru-sa-lem : Người là Con Thiên Chúa, nên là chủ đền thờ, chứ không phải đóng thuế. Hơn nữa, ở câu 26, Chúa còn ngụ ý nói các môn đệ của Người, trên nguyên tắc, cũng được miễn thuế nữa, vì họ trở thành anh em của Người (12,50). Phải chăng đó là cách Chúa cho hiểu rằng từ nay đã chấm dứt chế độ phụng thờ cũ của đền thờ Giê-ru-sa-lem để chuyển qua nền phụng tự mới, tập trung vào chính Chúa Giê-su.</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.017.006.06" LABEL="20" POSITION="10" ORDER="25">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
107
  </FOOTNOTES>
108
  <HEADINGS>
109
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.017.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su hiển dung</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:ee7e158db339647f415fcce916cd301692b149808c4f931a74306b0e9b947142
3
- size 30863
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:35fc5a317eda33bdb4a16c886343b99c502aebb4089076619211083dc6baa5b2
3
+ size 30412
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.018.xml CHANGED
@@ -28,80 +28,79 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.018" NAME="" NUMBER="18">
30
  <PAGE ID="RCN_001.018.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.018.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lúc ấy, các môn đệ lại gần hỏi Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, ai là người lớn nhất trong Nước Trời ?”</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.018.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền gọi một em nhỏ đến, đặt vào giữa các ông</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.018.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">và bảo : Thầy bảo thật anh em : nếu anh em không trở lại mà nên như trẻ nhỏ, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.018.002" NUMBER="2">
36
- <STC ID="RCN_001.018.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy ai tự hạ, coi mình như em nhỏ này, người ấy sẽ là người lớn nhất Nước Trời.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.018.003" NUMBER="3">
39
- <STC ID="RCN_001.018.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Còn ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.018.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin Thầy đây phải sa ngã, thì thà treo cối đá lớn vào cổ nó mà xô cho chìm xuống đáy biển còn hơn.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.018.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khốn cho thế gian, vì làm cớ cho người ta sa ngã.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.018.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Tất nhiên phải có những cớ gây sa ngã, nhưng khốn cho kẻ làm cớ cho người ta sa ngã.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.018.004" NUMBER="4">
45
- <STC ID="RCN_001.018.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nếu tay hoặc chân anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; thà cụt tay cụt chân mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai tay hai chân mà bị ném vào lửa đời đời.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.018.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; thà chột mắt mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào lửa hoả ngục.</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.018.005" NUMBER="5">
49
- <STC ID="RCN_001.018.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em hãy coi chừng, chớ khinh một ai trong những kẻ bé mọn này ; quả thật, Thầy nói cho anh em biết : các thiên thần của họ ở trên trời không ngừng chiêm ngưỡng nhan Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. \[</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.018.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì Con Người đến để cứu cái gì đã hư mất].</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.018.006" NUMBER="6">
53
- <STC ID="RCN_001.018.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em nghĩ sao ?</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.018.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai có một trăm con chiên mà có một con đi lạc, lại không để chín mươi chín con kia trên núi mà đi tìm con chiên lạc sao ?</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.018.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và nếu may mà tìm được, thì Thầy bảo thật anh em, người ấy vui mừng vì con chiên đó, hơn là vì chín mươi chín con không bị lạc.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.018.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cũng vậy, Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, không muốn cho một ai trong những kẻ bé mọn này phải hư mất.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.018.007" NUMBER="7">
59
- <STC ID="RCN_001.018.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nếu người anh em của anh trót phạm tội, thì anh hãy đi sửa lỗi nó, một mình anh với nó mà thôi.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.018.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nếu nó chịu nghe anh, thì anh đã chinh phục được người anh em.</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.018.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn nếu nó không chịu nghe, thì hãy đem theo một hay hai người nữa, để *mọi công việc được giải quyết, căn cứ vào lời hai hoặc ba chứng nhân.</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.018.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">*</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.018.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu nó không nghe họ, thì hãy đi thưa Hội Thánh.</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.018.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu Hội Thánh mà nó cũng chẳng nghe, thì hãy kể nó như một người ngoại hay một người thu thuế.</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.018.008" NUMBER="8">
67
- <STC ID="RCN_001.018.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Thầy bảo thật anh em : Dưới đất, anh em cầm buộc những điều gì, trên trời cũng cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh em tháo cởi những điều gì, trên trời cũng tháo cởi như vậy.</STC>
68
  </PAGE>
69
  <PAGE ID="RCN_001.018.009" NUMBER="9">
70
- <STC ID="RCN_001.018.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Thầy còn bảo thật anh em : Nếu ở dưới đất, hai người trong anh em hợp lời cầu xin bất cứ điều gì, thì Cha Thầy, Đấng ngự trên trời, sẽ ban cho.</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.018.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì ở đâu có hai ba người họp lại nhân danh Thầy, thì có Thầy ở đấy, giữa họ.”</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.018.010" NUMBER="10">
74
- <STC ID="RCN_001.018.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, ông Phê-rô đến gần Đức Giê-su mà hỏi rằng : Thưa Thầy, nếu anh em con cứ xúc phạm đến con, thì con phải tha đến mấy lần ?</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.018.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Có phải bảy lần không ?”</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.018.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Thầy không bảo là đến bảy lần, nhưng là đến bảy mươi lần bảy.”</STC>
77
  </PAGE>
78
  <PAGE ID="RCN_001.018.011" NUMBER="11">
79
- <STC ID="RCN_001.018.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vì thế, Nước Trời cũng giống như chuyện một ông vua kia muốn đòi các đầy tớ của mình thanh toán sổ sách.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.018.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi nhà vua vừa bắt đầu, thì người ta dẫn đến một kẻ mắc nợ vua mười ngàn yến vàng.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.018.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Y không có gì để trả, nên tôn chủ ra lệnh bán y cùng tất cả vợ con, tài sản mà trả nợ.</STC>
82
- <STC ID="RCN_001.018.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, tên đầy tớ ấy sấp mình xuống bái lạy : Thưa Ngài, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả hết.’</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.018.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tôn chủ của tên đầy tớ ấy liền chạnh lòng thương, cho y về và tha luôn món nợ.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.018.011.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nhưng vừa ra đến ngoài, tên đầy tớ ấy gặp một người đồng bạn, mắc nợ y một trăm quan tiền.</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.018.011.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Y liền túm lấy, bóp cổ mà bảo : Trả nợ cho tao !’</STC>
86
- <STC ID="RCN_001.018.011.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ, người đồng bạn sấp mình xuống năn nỉ : Thưa anh, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả anh.’</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.018.011.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nhưng y không chịu, cứ tống anh ta vào ngục cho đến khi trả xong nợ.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.018.011.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Thấy sự việc xảy ra như vậy, các đồng bạn của y buồn lắm, mới đi trình bày với tôn chủ đầu đuôi câu chuyện.</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.018.011.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Bấy giờ, tôn chủ cho đòi y đến và bảo : Tên đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết số nợ ấy cho ngươi, vì ngươi đã van xin ta,</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.018.011.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">thì đến lượt ngươi, ngươi không phải thương xót đồng bạn, như chính ta đã thương xót ngươi sao ?’</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.018.011.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Rồi tôn chủ nổi cơn thịnh nộ, trao y cho lính hành hạ, cho đến ngày y trả hết nợ cho ông.</STC>
92
- <STC ID="RCN_001.018.011.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ấy vậy, Cha của Thầy ở trên trời cũng sẽ đối xử với anh em như thế, nếu mỗi người trong anh em không hết lòng tha thứ cho anh em mình.”</STC>
93
  </PAGE>
94
  <FOOTNOTES>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.01" LABEL="0" POSITION="97" ORDER="0">Có lẽ ch. 18 của Mát-thêu gom một số lời Chúa Giê-su dạy về đời sống trong cộng đoàn Hội Thánh, mở đầu bằng một câu hỏi do các môn đệ nêu lên vấn đề ai là người lớn nhất, sau đó một câu hỏi nữa của ông Phê-rô nêu lên vấn đề tha thứ. Lối trình bày của Mát-thêu làm cho câu hỏi của các môn đệ nhẹ nhàng và phổ quát hơn, trong khi Mc 9,34-35 thì kể một lần các môn đệ tranh cãi nhau xem trong các ông ai lớn hơn cả.</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.03" LABEL="1" POSITION="109" ORDER="1">*Nên giống con trẻ* không phải vì chúng ngây thơ vô tội, hay một đức tính luân lý nào khác, nhưng ở chỗ chúng sống lệ thuộc vào người lớn. Trong Nước Trời, chính lòng tin làm cho người môn đệ gắn bó, lệ thuộc vào Chúa Giê-su. Để được như vậy, cần phải *hoán cải* tức là từ bỏ bản thân để đi theo Chúa Giê-su. Hơn nữa, phải “sinh lại” để trở nên trẻ nhỏ (x. Ga 3,3.5). Giá trị, sự cao trọng thật của người môn đệ là ở chỗ đó. Lý tưởng, luật sống căn bản trong cộng đoàn là nên nhỏ bé như thế.</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.003.01" LABEL="2" POSITION="27" ORDER="2">Sau khi đưa trẻ em ra làm lý tưởng sống, Chúa Giê-su khuyên phải tôn trọng trẻ em vì danh Người. Qua kiểu nói trong bản Hy-lạp, dường như Chúa muốn nhấn mạnh, dù một trẻ nhỏ cũng phải được tiếp đón, không được làm cớ cho nó sa ngã. Thiết tưởng trong cc. 5.6.10, tiếng *em nhỏ*, *kẻ bé mọn* trước tiên phải hiểu nghĩa thông thường ; nhưng cũng hiểu nghĩa bóng về bất cứ ai, trong một lãnh vực nào, được người ta đánh giá thấp, cách riêng trong lãnh vực đức tin, nghĩa là những tín hữu còn yếu kém về đạo lý. Tất cả đều phải được tôn trọng : đó là *vì danh Thầy*. Chúa Giê-su đồng hoá với những người nhỏ bé như thế để được tôn trọng. Cũng chính vì thế, mà Cha trên trời quan tâm săn sóc họ (c. 10).</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.004.01" LABEL="2*" POSITION="1" ORDER="3">Mt 5,29-30</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.006.02" LABEL="3" POSITION="45" ORDER="4">Mát-thêu nói tới chiên lạc, trong khi Lc 15,4.6 dùng chữ *mất*. Có lẽ Mát-thêu theo kiểu nói Do-thái thời đại, muốn ám chỉ những trường hợp lầm lạc về giáo lý do cớ vấp phạm trong cộng đoàn (x. Mt 24,4.11.24 ; 2 Tm 3,13 ; 1 Ga 1,8 ; 2,26 ; 3,7 ; Kh 12,9 ; 19,20) hơn là sa ngã về luân lý.</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.007.03" LABEL="4*" POSITION="114" ORDER="5">Đnl 19,15; Ga 8,17; 1 Tm 5,19</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.008.01" LABEL="5" POSITION="171" ORDER="6">Chúa Giê-su trao cho nhóm Mười Hai cũng một quyền đã trao cho ông Phê-rô như là người đứng đầu nhóm, và đứng đầu toàn thể Hội Thánh.</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.010.01" LABEL="13" POSITION="19" ORDER="7">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.010.01" LABEL="7" POSITION="52" ORDER="8">Khác với trường hợp nói đến ở cc. 15-17 trên đây, ông Phê-rô muốn biết phải xử trí ra sao khi chính mình bị xúc phạm ? Các Ráp-bi thời xưa bảo là có thể tha đến ba lần. Phê-rô đưa ra con số 7 vốn được coi là tượng trưng cho sự hoàn hảo. Nhưng Chúa Giê-su lại vượt hẳn mọi mức độ trong chuyện này. Các bản dịch có đọc khác nhau đôi chút : *Bảy mươi lần bảy, Bảy mươi bảy lần, Bảy mươi lần bảy lần*. Đọc cách nào đi nữa thì ý Chúa muốn nói vẫn là : *tha không giới hạn, không điều kiện nào*. Bởi vì lý do để tha thứ không nằm ở nơi người có lỗi (biết hối hận), cũng chẳng ở nơi kẻ bị xúc phạm (quảng đại, nhân đức...), nhưng ở nơi tình thương của Chúa, như thấy trong dụ ngôn sau đây.</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.011.06" LABEL="15" POSITION="89" ORDER="9">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
105
  </FOOTNOTES>
106
  <HEADINGS>
107
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ GIÁO HỘI</HEADING>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.018" NAME="" NUMBER="18">
30
  <PAGE ID="RCN_001.018.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.018.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lúc ấy, các môn đệ lại gần hỏi Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, ai là người lớn nhất trong Nước Trời ?</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.018.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su liền gọi một em nhỏ đến, đặt vào giữa các ông</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.018.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">và bảo : Thầy bảo thật anh em : nếu anh em không trở lại mà nên như trẻ nhỏ, thì sẽ chẳng được vào Nước Trời.</STC>
34
  </PAGE>
35
  <PAGE ID="RCN_001.018.002" NUMBER="2">
36
+ <STC ID="RCN_001.018.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy ai tự hạ, coi mình như em nhỏ này, người ấy sẽ là người lớn nhất Nước Trời.</STC>
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.018.003" NUMBER="3">
39
+ <STC ID="RCN_001.018.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Còn ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.018.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin Thầy đây phải sa ngã, thì thà treo cối đá lớn vào cổ nó mà xô cho chìm xuống đáy biển còn hơn.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.018.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khốn cho thế gian, vì làm cớ cho người ta sa ngã.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.018.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Tất nhiên phải có những cớ gây sa ngã, nhưng khốn cho kẻ làm cớ cho người ta sa ngã.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.018.004" NUMBER="4">
45
+ <STC ID="RCN_001.018.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nếu tay hoặc chân anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy chặt mà ném đi ; thà cụt tay cụt chân mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai tay hai chân mà bị ném vào lửa đời đời.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.018.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì hãy móc mà ném đi ; thà chột mắt mà được vào cõi sống, còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào lửa hoả ngục.</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.018.005" NUMBER="5">
49
+ <STC ID="RCN_001.018.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em hãy coi chừng, chớ khinh một ai trong những kẻ bé mọn này ; quả thật, Thầy nói cho anh em biết : các thiên thần của họ ở trên trời không ngừng chiêm ngưỡng nhan Cha Thầy, Đấng ngự trên trời. [</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.018.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì Con Người đến để cứu cái gì đã hư mất].</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.018.006" NUMBER="6">
53
+ <STC ID="RCN_001.018.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em nghĩ sao ?</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.018.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai có một trăm con chiên mà có một con đi lạc, lại không để chín mươi chín con kia trên núi mà đi tìm con chiên lạc sao ?</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.018.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và nếu may mà tìm được, thì Thầy bảo thật anh em, người ấy vui mừng vì con chiên đó, hơn là vì chín mươi chín con không bị lạc.</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.018.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cũng vậy, Cha của anh em, Đấng ngự trên trời, không muốn cho một ai trong những kẻ bé mọn này phải hư mất.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.018.007" NUMBER="7">
59
+ <STC ID="RCN_001.018.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nếu người anh em của anh trót phạm tội, thì anh hãy đi sửa lỗi nó, một mình anh với nó mà thôi.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.018.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nếu nó chịu nghe anh, thì anh đã chinh phục được người anh em.</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.018.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Còn nếu nó không chịu nghe, thì hãy đem theo một hay hai người nữa, để mọi công việc được giải quyết, căn cứ vào lời hai hoặc ba chứng nhân.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.018.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu nó không nghe họ, thì hãy đi thưa Hội Thánh.</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.018.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu Hội Thánh mà cũng chẳng nghe, thì hãy kể như một người ngoại hay một người thu thuế.</STC>
 
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.018.008" NUMBER="8">
66
+ <STC ID="RCN_001.018.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : Dưới đất, anh em cầm buộc những điều gì, trên trời cũng cầm buộc như vậy ; dưới đất, anh em tháo cởi những điều gì, trên trời cũng tháo cởi như vậy.</STC>
67
  </PAGE>
68
  <PAGE ID="RCN_001.018.009" NUMBER="9">
69
+ <STC ID="RCN_001.018.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy còn bảo thật anh em : Nếu ở dưới đất, hai người trong anh em hợp lời cầu xin bất cứ điều gì, thì Cha Thầy, Đấng ngự trên trời, sẽ ban cho.</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.018.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì ở đâu có hai ba người họp lại nhân danh Thầy, thì có Thầy ở đấy, giữa họ.</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.018.010" NUMBER="10">
73
+ <STC ID="RCN_001.018.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, ông Phê-rô đến gần Đức Giê-su mà hỏi rằng : Thưa Thầy, nếu anh em con cứ xúc phạm đến con, thì con phải tha đến mấy lần ?</STC>
74
+ <STC ID="RCN_001.018.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Có phải bảy lần không ?</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.018.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Thầy không bảo là đến bảy lần, nhưng là đến bảy mươi lần bảy.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.018.011" NUMBER="11">
78
+ <STC ID="RCN_001.018.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vì thế, Nước Trời cũng giống như chuyện một ông vua kia muốn đòi các đầy tớ của mình thanh toán sổ sách.</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.018.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khi nhà vua vừa bắt đầu, thì người ta dẫn đến một kẻ mắc nợ vua mười ngàn yến vàng.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.018.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Y không có gì để trả, nên tôn chủ ra lệnh bán y cùng tất cả vợ con, tài sản mà trả nợ.</STC>
81
+ <STC ID="RCN_001.018.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, tên đầy tớ ấy sấp mình xuống bái lạy : Thưa Ngài, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả hết.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.018.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tôn chủ của tên đầy tớ ấy liền chạnh lòng thương, cho y về và tha luôn món nợ.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.018.011.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nhưng vừa ra đến ngoài, tên đầy tớ ấy gặp một người đồng bạn, mắc nợ y một trăm quan tiền.</STC>
84
+ <STC ID="RCN_001.018.011.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Y liền túm lấy, bóp cổ mà bảo : Trả nợ cho tao !</STC>
85
+ <STC ID="RCN_001.018.011.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ, người đồng bạn sấp mình xuống năn nỉ : Thưa anh, xin rộng lòng hoãn lại cho tôi, tôi sẽ lo trả anh.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.018.011.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nhưng y không chịu, cứ tống anh ta vào ngục cho đến khi trả xong nợ.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.018.011.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Thấy sự việc xảy ra như vậy, các đồng bạn của y buồn lắm, mới đi trình bày với tôn chủ đầu đuôi câu chuyện.</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.018.011.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Bấy giờ, tôn chủ cho đòi y đến và bảo : Tên đầy tớ độc ác kia, ta đã tha hết số nợ ấy cho ngươi, vì ngươi đã van xin ta,</STC>
89
+ <STC ID="RCN_001.018.011.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">thì đến lượt ngươi, ngươi không phải thương xót đồng bạn, như chính ta đã thương xót ngươi sao ?</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.018.011.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Rồi tôn chủ nổi cơn thịnh nộ, trao y cho lính hành hạ, cho đến ngày y trả hết nợ cho ông.</STC>
91
+ <STC ID="RCN_001.018.011.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ấy vậy, Cha của Thầy ở trên trời cũng sẽ đối xử với anh em như thế, nếu mỗi người trong anh em không hết lòng tha thứ cho anh em mình.</STC>
92
  </PAGE>
93
  <FOOTNOTES>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.01" LABEL="1" POSITION="96" ORDER="0">Có lẽ ch. 18 của Mát-thêu gom một số lời Chúa Giê-su dạy về đời sống trong cộng đoàn Hội Thánh, mở đầu bằng một câu hỏi do các môn đệ nêu lên vấn đề ai là người lớn nhất, sau đó một câu hỏi nữa của ông Phê-rô nêu lên vấn đề tha thứ. Lối trình bày của Mát-thêu làm cho câu hỏi của các môn đệ nhẹ nhàng và phổ quát hơn, trong khi Mc 9,34-35 thì kể một lần các môn đệ tranh cãi nhau xem trong các ông ai lớn hơn cả.</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.03" LABEL="2" POSITION="108" ORDER="1">*Nên giống con trẻ* không phải vì chúng ngây thơ vô tội, hay một đức tính luân lý nào khác, nhưng ở chỗ chúng sống lệ thuộc vào người lớn. Trong Nước Trời, chính lòng tin làm cho người môn đệ gắn bó, lệ thuộc vào Chúa Giê-su. Để được như vậy, cần phải *hoán cải* tức là từ bỏ bản thân để đi theo Chúa Giê-su. Hơn nữa, phải “sinh lại” để trở nên trẻ nhỏ (x. Ga 3,3.5). Giá trị, sự cao trọng thật của người môn đệ là ở chỗ đó. Lý tưởng, luật sống căn bản trong cộng đoàn là nên nhỏ bé như thế.</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.003.01" LABEL="3" POSITION="26" ORDER="2">Sau khi đưa trẻ em ra làm lý tưởng sống, Chúa Giê-su khuyên phải tôn trọng trẻ em vì danh Người. Qua kiểu nói trong bản Hy-lạp, dường như Chúa muốn nhấn mạnh, dù một trẻ nhỏ cũng phải được tiếp đón, không được làm cớ cho nó sa ngã. Thiết tưởng trong cc. 5.6.10, tiếng *em nhỏ*, *kẻ bé mọn* trước tiên phải hiểu nghĩa thông thường ; nhưng cũng hiểu nghĩa bóng về bất cứ ai, trong một lãnh v��c nào, được người ta đánh giá thấp, cách riêng trong lãnh vực đức tin, nghĩa là những tín hữu còn yếu kém về đạo lý. Tất cả đều phải được tôn trọng : đó là *vì danh Thầy*. Chúa Giê-su đồng hoá với những người nhỏ bé như thế để được tôn trọng. Cũng chính vì thế, mà Cha trên trời quan tâm săn sóc họ (c. 10).</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.004.01" LABEL="3@" POSITION="0" ORDER="3">Mt 5,29-30</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.006.02" LABEL="4" POSITION="45" ORDER="4">Mát-thêu nói tới chiên lạc, trong khi Lc 15,4.6 dùng chữ *mất*. Có lẽ Mát-thêu theo kiểu nói Do-thái thời đại, muốn ám chỉ những trường hợp lầm lạc về giáo lý do cớ vấp phạm trong cộng đoàn (x. Mt 24,4.11.24 ; 2 Tm 3,13 ; 1 Ga 1,8 ; 2,26 ; 3,7 ; Kh 12,9 ; 19,20) hơn là sa ngã về luân lý.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.007.03" LABEL="5@" POSITION="113" ORDER="5">Đnl 19,15; Ga 8,17; 1 Tm 5,19</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.008.01" LABEL="6" POSITION="170" ORDER="6">Chúa Giê-su trao cho nhóm Mười Hai cũng một quyền đã trao cho ông Phê-rô như là người đứng đầu nhóm, và đứng đầu toàn thể Hội Thánh.</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.010.01" LABEL="14" POSITION="19" ORDER="7">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.010.01" LABEL="8" POSITION="52" ORDER="8">Khác với trường hợp nói đến ở cc. 15-17 trên đây, ông Phê-rô muốn biết phải xử trí ra sao khi chính mình bị xúc phạm ? Các Ráp-bi thời xưa bảo là có thể tha đến ba lần. Phê-rô đưa ra con số 7 vốn được coi là tượng trưng cho sự hoàn hảo. Nhưng Chúa Giê-su lại vượt hẳn mọi mức độ trong chuyện này. Các bản dịch có đọc khác nhau đôi chút : *Bảy mươi lần bảy, Bảy mươi bảy lần, Bảy mươi lần bảy lần*. Đọc cách nào đi nữa thì ý Chúa muốn nói vẫn là : *tha không giới hạn, không điều kiện nào*. Bởi vì lý do để tha thứ không nằm ở nơi người có lỗi (biết hối hận), cũng chẳng ở nơi kẻ bị xúc phạm (quảng đại, nhân đức...), nhưng ở nơi tình thương của Chúa, như thấy trong dụ ngôn sau đây.</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.018.011.06" LABEL="16" POSITION="89" ORDER="9">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
104
  </FOOTNOTES>
105
  <HEADINGS>
106
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.018.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ GIÁO HỘI</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:ef6705b70c81ebffe032c7b1ddfeaeceee9eb852b68af404e69cd766fadb3488
3
- size 33217
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:8ab066ecd044a5f7cf23aa2ab164ce25f10138db8afa0b89831cbb93e3723439
3
+ size 32340
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.019.xml CHANGED
@@ -30,80 +30,78 @@
30
  <PAGE ID="RCN_001.019.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.019.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su giảng dạy những điều ấy xong, Người rời khỏi miền Ga-li-lê và đi đến miền Giu-đê, bên kia sông Gio-đan.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.019.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dân chúng lũ lượt đi theo Người, và Người đã chữa họ ở đó.</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.019.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có mấy người Pha-ri-sêu đến gần Đức Giê-su để thử Người. Họ nói : Thưa Thầy, có được phép rẫy vợ mình vì bất cứ lý do nào không ?”</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.019.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người đáp : Các ông không đọc thấy điều này sao : Thuở ban đầu, Đấng Tạo Hoá *đã làm ra con người có nam có nữ’,*</STC>
35
- <STC ID="RCN_001.019.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và Người đã phán : *‘Vì thế, người ta sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt.’*</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.019.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Như vậy, họ không còn là hai, nhưng chỉ là một xương một thịt. Vậy, sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân ly.”</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.019.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Họ thưa với Người : Thế sao ông Mô-sê lại truyền dạy *cấp giấy ly dị* mà rẫy vợ ?”</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.019.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Người bảo họ : Vì các ông lòng chai dạ đá, nên ông Mô-sê đã cho phép các ông rẫy vợ, chứ thuở ban đầu, không có thế đâu.</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.019.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông biết : Ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp, ai rẫy vợ mà cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình.”</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.019.002" NUMBER="2">
42
- <STC ID="RCN_001.019.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ thưa Người : Nếu làm chồng mà phải như thế đối với vợ, thì thà đừng lấy vợ còn hơn.”</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.019.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Người nói với các ông : Không phải ai cũng hiểu được câu nói ấy, nhưng chỉ những ai được Thiên Chúa cho hiểu mới hiểu.</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.019.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả vậy, có những người không kết hôn vì từ khi lọt lòng mẹ, họ đã không có khả năng ; có những người không thể kết hôn vì bị người ta hoạn ; lại có những người tự ý không kết hôn vì Nước Trời. Ai hiểu được thì hiểu.”</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.019.003" NUMBER="3">
47
  <STC ID="RCN_001.019.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su, để Người đặt tay trên chúng và cầu nguyện. Các môn đệ la rầy chúng.</STC>
48
- <STC ID="RCN_001.019.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su nói : Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước Trời là của những ai giống như chúng.”</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.019.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đặt tay trên chúng, rồi đi khỏi nơi đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.019.004" NUMBER="4">
52
- <STC ID="RCN_001.019.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có một người đến thưa Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, tôi phải làm điều gì tốt để được hưởng sự sống đời đời ?”</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.019.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Sao anh hỏi tôi về điều tốt ?</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.019.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chỉ có một Đấng tốt lành mà thôi.</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.019.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu anh muốn vào cõi sống, thì hãy giữ các điều răn.”</STC>
56
- <STC ID="RCN_001.019.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người ấy hỏi : “Điều răn nào ?”</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.019.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : *“Ngươi không được giết người. Ngươi không được ngoại tình.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.019.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ngươi không được trộm cắp. Ngươi không được làm chứng gian.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.019.004.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">*</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.019.004.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Ngươi phải thờ cha kính mẹ”,* *“Ngươi phải yêu đồng loại như yêu chính mình.”</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.019.004.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.019.004.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người thanh niên ấy nói : “Tất cả những điều đó, tôi đã tuân giữ, tôi còn thiếu điều gì nữa không ?”</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.019.004.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : “Nếu anh muốn nên hoàn thiện, thì hãy đi bán tài sản của anh và đem cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời. Rồi hãy đến theo tôi.”</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.019.004.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nghe lời đó, người thanh niên buồn rầu bỏ đi, vì anh ta có nhiều của cải.</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.019.005" NUMBER="5">
67
- <STC ID="RCN_001.019.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su nói với các môn đệ của Người : Thầy bảo thật anh em, người giàu có khó vào Nước Trời.</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.019.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy còn nói cho anh em biết : con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Thiên Chúa.”</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.019.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe nói vậy, các môn đệ vô cùng sửng sốt và nói : Thế thì ai có thể được cứu ?”</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.019.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nhìn thẳng vào các ông và nói : “Đối với loài người thì điều đó không thể được, nhưng đối với Thiên Chúa, thì mọi sự đều có thể được.”</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.019.006" NUMBER="6">
73
- <STC ID="RCN_001.019.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Phê-rô lên tiếng thưa Người : Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ mọi sự mà theo Thầy. Vậy chúng con sẽ được gì ?”</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.019.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Thầy bảo thật anh em : anh em là những người đã theo Thầy, thì đến thời tái sinh, khi Con Người ngự toà vinh hiển, anh em cũng sẽ được ngự trên mười hai toà mà xét xử mười hai chi tộc Ít-ra-en.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.019.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và phàm ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái hay ruộng đất, vì danh Thầy, thì sẽ được gấp bội và còn được sự sống vĩnh cửu làm gia nghiệp.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.019.007" NUMBER="7">
78
- <STC ID="RCN_001.019.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót, và nhiều kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu.”</STC>
79
  </PAGE>
80
  <FOOTNOTES>
81
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LABEL="18" POSITION="117" ORDER="0">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LABEL="0" POSITION="117" ORDER="1">*Miền Giu-đê, bên kia sông Gio-đan* kiểu nói quen thuộc của dân chúng thời ấy, mặc dù đó là miền Pê-rê. Tránh băng qua Sa-ma-ri, Chúa Giê-su di chuyển trong lãnh địa của quận vương Hê-rô-đê An-ti-pa để xuống miền Giu-đê qua ngả Giê-ri-khô.</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="20" POSITION="23" ORDER="2">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="1*" POSITION="46" ORDER="3">Ga 8,6</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="1" POSITION="128" ORDER="4">Câu hỏi được đưa ra vì hai trường phái Pha-ri-sêu lúc bấy giờ tranh cãi nhau kịch liệt : nhóm ông Hin-len, dựa theo Đnl 24,1, cho phép rẫy vợ vì bất cứ lý do gì ; phe ông Sam-mai chỉ đồng ý cho ly dị khi có ngoại tình.</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.04" LABEL="2*" POSITION="80" ORDER="5">St 1,27</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.05" LABEL="3*" POSITION="21" ORDER="6">St 2,24; Ep 5,31</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.05" LABEL="4*" POSITION="78" ORDER="7">1 Cr 6,16</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.06" LABEL="2" POSITION="127" ORDER="8">Một lần nữa (x. 5,32), nhân cơ hội này, Chúa Giê-su khẳng định lại luật nguyên thuỷ của hôn nhân. Một lập trường giáo lý rất cách mạng, trái ngược hẳn với luật lệ và phong tục thời đại. – Về trường hợp *hôn nhân bất hợp pháp* (x. 5,32+).</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.07" LABEL="22" POSITION="38" ORDER="9">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.08" LABEL="22" POSITION="57" ORDER="10">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.09" LABEL="5*" POSITION="71" ORDER="11">Mt 5,32; Lc 16,18</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.01" LABEL="8*" POSITION="60" ORDER="12">Lc 10,25</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.01" LABEL="5" POSITION="84" ORDER="13">Hình thức câu hỏi của người thanh niên cũng như câu trả lời của Chúa Giê-su trong Mc 10,17 và Lc 18,18 có lẽ sát thực tế hơn là trong Mát-thêu. Mát-thêu hình như muốn cho lời người thanh niên nhấn mạnh hơn tới điều tốt phải làm, nghĩa là anh muốn đi tìm đạo lý cao siêu. Qua câu trả lời, Chúa Giê-su tìm cách làm cho anh chú trọng vào một điểm khác. Anh đi tìm điều tốt. Nhưng người Do-thái ai mà không biết rằng điều gì tốt chỉ mình Thiên Chúa quyết định được mà thôi. Anh lại đến hỏi Chúa về điều tốt : vậy anh nghĩ gì về Người. Đặt vấn đề như vậy để gợi ý cho anh suy nghĩ. Rồi Chúa trở lại với các điều căn bản nhất trong đạo cũ : *Các điều răn*, một phần để khích lệ anh, mặt khác cho hiểu rằng từ những điều căn bản đó, anh phải đi lên nữa mới tới được cõi sống thật.</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.06" LABEL="9*" POSITION="19" ORDER="14">Xh 20,12-16; Đnl 5,15-20</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.09" LABEL="10*" POSITION="36" ORDER="15">Lv 19,18b</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.11" LABEL="6" POSITION="25" ORDER="16">Người thanh niên thì vẫn cứ đặt nặng chuyện anh đã tuân giữ tất cả các điều đó và thật ra anh chỉ chú trọng tới lập trường đạo lý của Chúa Giê-su, chứ bản thân Người anh ta cũng tôn kính như một bậc Thầy vậy thôi : *Tôi còn phải làm gì nữa không* ?</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.12" LABEL="11*" POSITION="51" ORDER="17">Lc 12,33</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.12" LABEL="7" POSITION="158" ORDER="18">Cuộc đối thoại đã đến lúc quyết liệt, Chúa Giê-su nói thẳng : *Hãy theo tôi*. Sống đạo cũ là điều cơ bản nhưng phải được kiện toàn bằng tin theo Chúa Giê-su. Cần để ý rằng c. 21, nhất là chữ *nên hoàn thiện* và chữ *theo tôi* phải hiểu trên hai bình diện : bình diện thứ nhất, sự hoàn thiện hiểu về nhiệm cục Tân Ước so với cơ bản là Cựu Ước ; trên bình diện này, Chúa Giê-su kêu gọi người thanh niên từ bỏ Do-thái giáo để tin theo Người. Vì tự hào về đời sống tốt đẹp của mình trong Do-thái giáo, anh đã từ chối. Như vậy tất nhiên anh từ chối luôn lời kêu gọi trên bình diện thứ hai : bán của cải vật chất để nhập nhóm với Người. Anh có là tín hữu anh mới đi tu được ! Cuối cùng người thanh niên trong câu chuyện tiêu biểu cho dân tộc Do-thái. Họ quá hãnh diện và tự mãn về truyền thống tôn giáo và văn hoá của họ nên đã khước từ Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.005.01" LABEL="8" POSITION="49" ORDER="19">Những lời Chúa tuyên bố ở đây phải hiểu theo câu chuyện người thanh niên ở trên. Thật ra cái nguy hiểm không phải là chính sự giàu có vật chất hay tinh thần, mà ở lòng người ta. Hình ảnh con lạc đà chui qua lỗ kim là một kiểu nói mạnh theo lối Do-thái ; nhưng rất điển hình để diễn tả điều Chúa muốn nói : tin là ơn siêu nhiên Thiên Chúa ban (Ga 6,40 : *Việc Thiên Chúa muốn cho các ông làm, là tin vào Đấng Người đã sai đến*) ; chỉ ai sẵn sàng nên nghèo khó về bản thân và của cải, mới biết đón nhận ơn đó.</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.005.04" LABEL="13*" POSITION="97" ORDER="20">Lc 1,37</FOOTNOTE>
102
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.01" LABEL="26" POSITION="18" ORDER="21">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
103
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.02" LABEL="9" POSITION="98" ORDER="22">*Thời tái sinh* theo từ ngữ khải huyền Do-thái thì hiểu về thời tận thế sau cuộc chung thẩm (x. Mt 25,31-46), nhưng ở đây hiểu rộng về sự đổi mới Chúa Ki-tô thực hiện một cách thiêng liêng trong Hội Thánh từ khi Người sống lại và sẽ hoàn tất ngày tận thế.</FOOTNOTE>
104
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.02" LABEL="15*" POSITION="133" ORDER="23">Lc 22,30</FOOTNOTE>
105
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.03" LABEL="10" POSITION="103" ORDER="24">*Phần thưởng gấp bội* : có người hiểu theo nghĩa là đức ái giữa các Ki-tô hữu, biến mọi sự một cách nào thành của mọi người ở đời này ; và đời sau được sống đời đời nữa. Thánh Giê-rô-ni-mô hiểu về những của thiêng liêng giá trị hơn nhiều so với của cải vật chất mà người ta từ bỏ vì danh Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.007.01" LABEL="11" POSITION="86" ORDER="25">C. 30 trong văn mạch nói về thời tái sinh cho thấy chỉ có trước toà phán xét của Thiên Chúa mới xuất hiện giá trị thật của mọi sự vật. Cũng trong văn mạch, lời cảnh giác trước tiên dành cho các Tông Đồ, và các vị nắm giữ chức năng trong Hội Thánh Chúa như các ngài. Bây giờ thì các ngài là những nhà lãnh đạo dân Chúa ; nhưng nếu không biết sống, có thể sẽ trở thành rốt hết sau này. Ngoài ra, theo ý nghĩa câu chuyện người thanh niên giàu có, thì trong câu này cũng có thể Chúa ám chỉ tới người Do-thái. Họ là những người được gọi vào Nước của Đấng Mê-si-a trước tiên, nhưng vì không tin, họ đã phải nhường chỗ cho dân ngoại trong Nước đó. Dầu sao thì đây cũng là bài học chung cho mọi người.</FOOTNOTE>
107
  </FOOTNOTES>
108
  <HEADINGS>
109
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">VI. NƯỚC TRỜI : TRIỀU ĐẠI THIÊN CHÚA ĐÃ ĐẾN GẦN</HEADING>
 
30
  <PAGE ID="RCN_001.019.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.019.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su giảng dạy những điều ấy xong, Người rời khỏi miền Ga-li-lê và đi đến miền Giu-đê, bên kia sông Gio-đan.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.019.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dân chúng lũ lượt đi theo Người, và Người đã chữa họ ở đó.</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.019.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có mấy người Pha-ri-sêu đến gần Đức Giê-su để thử Người. Họ nói : Thưa Thầy, có được phép rẫy vợ mình vì bất cứ lý do nào không ?</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.019.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người đáp : Các ông không đọc thấy điều này sao : Thuở ban đầu, Đấng Tạo Hoá đã làm ra con người có nam có nữ,</STC>
35
+ <STC ID="RCN_001.019.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và Người đã phán : Vì thế, người ta sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.019.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Như vậy, họ không còn là hai, nhưng chỉ là một xương một thịt. Vậy, sự gì Thiên Chúa đã phối hợp, loài người không được phân ly.</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.019.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Họ thưa với Người : Thế sao ông Mô-sê lại truyền dạy cấp giấy ly dị mà rẫy vợ ?</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.019.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Người bảo họ : Vì các ông lòng chai dạ đá, nên ông Mô-sê đã cho phép các ông rẫy vợ, chứ thuở ban đầu, không có thế đâu.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.019.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Tôi nói cho các ông biết : Ngoại trừ trường hợp hôn nhân bất hợp pháp, ai rẫy vợ mà cưới vợ khác là phạm tội ngoại tình.</STC>
40
  </PAGE>
41
  <PAGE ID="RCN_001.019.002" NUMBER="2">
42
+ <STC ID="RCN_001.019.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ thưa Người : Nếu làm chồng mà phải như thế đối với vợ, thì thà đừng lấy vợ còn hơn.</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.019.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Người nói với các ông : Không phải ai cũng hiểu được câu nói ấy, nhưng chỉ những ai được Thiên Chúa cho hiểu mới hiểu.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.019.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả vậy, có những người không kết hôn vì từ khi lọt lòng mẹ, họ đã không có khả năng ; có những người không thể kết hôn vì bị người ta hoạn ; lại có những người tự ý không kết hôn vì Nước Trời. Ai hiểu được thì hiểu.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.019.003" NUMBER="3">
47
  <STC ID="RCN_001.019.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ người ta dẫn trẻ em đến với Đức Giê-su, để Người đặt tay trên chúng và cầu nguyện. Các môn đệ la rầy chúng.</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.019.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su nói : Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước Trời là của những ai giống như chúng.</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.019.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người đặt tay trên chúng, rồi đi khỏi nơi đó.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.019.004" NUMBER="4">
52
+ <STC ID="RCN_001.019.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ có một người đến thưa Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, tôi phải làm điều gì tốt để được hưởng sự sống đời đời ?</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.019.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Sao anh hỏi tôi về điều tốt ?</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.019.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Chỉ có một Đấng tốt lành mà thôi.</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.019.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nếu anh muốn vào cõi sống, thì hãy giữ các điều răn.</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.019.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người ấy hỏi : Điều răn nào ?</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.019.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Ngươi không được giết người. Ngươi không được ngoại tình.</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.019.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ngươi không được trộm cắp. Ngươi không được làm chứng gian.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.019.004.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ngươi phải thờ cha kính mẹ, và Ngươi phải yêu đồng loại như yêu chính mình.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.019.004.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Người thanh niên ấy nói : Tất cả những điều đó, tôi đã tuân giữ, tôi còn thiếu điều gì nữa không ?</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.019.004.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Nếu anh muốn nên hoàn thiện, thì hãy đi bán tài sản của anh và đem cho người nghèo, anh sẽ được một kho tàng trên trời. Rồi hãy đến theo tôi.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.019.004.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nghe lời đó, người thanh niên buồn rầu bỏ đi, anh ta nhiều của cải.</STC>
 
 
63
  </PAGE>
64
  <PAGE ID="RCN_001.019.005" NUMBER="5">
65
+ <STC ID="RCN_001.019.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Giê-su nói với các môn đệ của Người : Thầy bảo thật anh em, người giàu có khó vào Nước Trời.</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.019.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy còn nói cho anh em biết : con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Thiên Chúa.</STC>
67
+ <STC ID="RCN_001.019.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nghe nói vậy, các môn đệ vô cùng sửng sốt và nói : Thế thì ai có thể được cứu ?</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.019.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su nhìn thẳng vào các ông và nói : Đối với loài người thì điều đó không thể được, nhưng đối với Thiên Chúa, thì mọi sự đều có thể được.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.019.006" NUMBER="6">
71
+ <STC ID="RCN_001.019.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ ông Phê-rô lên tiếng thưa Người : Thầy coi, phần chúng con, chúng con đã bỏ mọi sự mà theo Thầy. Vậy chúng con sẽ được gì ?</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.019.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Thầy bảo thật anh em : anh em là những người đã theo Thầy, thì đến thời tái sinh, khi Con Người ngự toà vinh hiển, anh em cũng sẽ được ngự trên mười hai toà mà xét xử mười hai chi tộc Ít-ra-en.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.019.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Và phàm ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái hay ruộng đất, vì danh Thầy, thì sẽ được gấp bội và còn được sự sống vĩnh cửu làm gia nghiệp.</STC>
74
  </PAGE>
75
  <PAGE ID="RCN_001.019.007" NUMBER="7">
76
+ <STC ID="RCN_001.019.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót, và nhiều kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu.</STC>
77
  </PAGE>
78
  <FOOTNOTES>
79
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LABEL="19" POSITION="117" ORDER="0">English: Jordan | French: Jourdain | Latin: Iordan | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1463;&#x26;#1512;&#x26;#1456;&#x26;#1491;&#x26;#1468;&#x26;#1461;&#x26;#1503;-&#x26;#921;&#x26;#959;&#x26;#961;&#x26;#948;&#x26;#945;&#x26;#957;&#x26;#951;&#x26;#962; | Vietnamese: Gio-đan-sông lớn nhất ở Pa-lét-tin, G 40,23 ; Mt 3,5-6 ; Lc 3,3</FOOTNOTE>
80
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LABEL="1" POSITION="117" ORDER="1">*Miền Giu-đê, bên kia sông Gio-đan* kiểu nói quen thuộc của dân chúng thời ấy, mặc dù đó là miền Pê-rê. Tránh băng qua Sa-ma-ri, Chúa Giê-su di chuyển trong lãnh địa của quận vương Hê-rô-đê An-ti-pa để xuống miền Giu-đê qua ngả Giê-ri-khô.</FOOTNOTE>
81
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="21" POSITION="23" ORDER="2">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="2@" POSITION="46" ORDER="3">Ga 8,6</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.03" LABEL="2" POSITION="127" ORDER="4">Câu hỏi được đưa ra vì hai trường phái Pha-ri-sêu lúc bấy giờ tranh cãi nhau kịch liệt : nhóm ông Hin-len, dựa theo Đnl 24,1, cho phép rẫy vợ vì bất cứ lý do gì ; phe ông Sam-mai chỉ đồng ý cho ly dị khi có ngoại tình.</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.04" LABEL="3@" POSITION="77" ORDER="5">St 1,27</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.05" LABEL="4@" POSITION="19" ORDER="6">St 2,24; Ep 5,31</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.05" LABEL="5@" POSITION="76" ORDER="7">1 Cr 6,16</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.06" LABEL="3" POSITION="127" ORDER="8">Một lần nữa (x. 5,32), nhân cơ hội này, Chúa Giê-su khẳng định lại luật nguyên thuỷ của hôn nhân. Một lập trường giáo lý rất cách mạng, trái ngược hẳn với luật lệ và phong tục thời đại. – Về trường hợp *hôn nhân bất hợp pháp* (x. 5,32+).</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.07" LABEL="23" POSITION="37" ORDER="9">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.08" LABEL="23" POSITION="56" ORDER="10">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.09" LABEL="6@" POSITION="71" ORDER="11">Mt 5,32; Lc 16,18</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.01" LABEL="9@" POSITION="59" ORDER="12">Lc 10,25</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.01" LABEL="6" POSITION="83" ORDER="13">Hình thức câu hỏi của người thanh niên cũng như câu trả lời của Chúa Giê-su trong Mc 10,17 và Lc 18,18 có lẽ sát thực tế hơn là trong Mát-thêu. Mát-thêu hình như muốn cho lời người thanh niên nhấn mạnh hơn tới điều tốt phải làm, nghĩa là anh muốn đi tìm đạo lý cao siêu. Qua câu trả lời, Chúa Giê-su tìm cách làm cho anh chú trọng vào một điểm khác. Anh đi tìm điều tốt. Nhưng người Do-thái ai mà không biết rằng điều gì tốt chỉ mình Thiên Chúa quyết định được mà thôi. Anh lại đến hỏi Chúa về điều tốt : vậy anh nghĩ gì về Người. Đặt vấn đề như vậy để gợi ý cho anh suy nghĩ. Rồi Chúa trở lại với các điều căn bản nhất trong đạo cũ : *Các điều răn*, một phần để khích lệ anh, mặt khác cho hiểu rằng từ những điều căn bản đó, anh phải đi lên nữa mới tới được cõi sống thật.</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.06" LABEL="10@" POSITION="17" ORDER="14">Xh 20,12-16; Đnl 5,15-20</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.08" LABEL="11@" POSITION="31" ORDER="15">Lv 19,18b</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.09" LABEL="7" POSITION="25" ORDER="16">Người thanh niên thì vẫn cứ đặt nặng chuyện anh đã tuân giữ tất cả các điều đó và thật ra anh chỉ chú trọng tới lập trường đạo lý của Chúa Giê-su, chứ bản thân Người anh ta cũng tôn kính như một bậc Thầy vậy thôi : *Tôi còn phải làm gì nữa không* ?</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.10" LABEL="12@" POSITION="50" ORDER="17">Lc 12,33</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.004.10" LABEL="8" POSITION="157" ORDER="18">Cuộc đối thoại đã đến lúc quyết liệt, Chúa Giê-su nói thẳng : *Hãy theo tôi*. Sống đạo cũ là điều cơ bản nhưng phải được kiện toàn bằng tin theo Chúa Giê-su. Cần để ý rằng c. 21, nhất là chữ *nên hoàn thiện* và chữ *theo tôi* phải hiểu trên hai bình diện : bình diện thứ nhất, sự hoàn thiện hiểu về nhiệm cục Tân Ước so với cơ bản là Cựu Ước ; trên bình diện này, Chúa Giê-su kêu gọi người thanh niên từ bỏ Do-thái giáo để tin theo Người. Vì tự hào về đời sống tốt đẹp của mình trong Do-thái giáo, anh đã từ chối. Như vậy tất nhiên anh từ chối luôn lời kêu gọi trên bình diện thứ hai : bán của cải vật chất để nhập nhóm với Người. Anh có là tín hữu anh mới đi tu được ! Cuối cùng người thanh niên trong câu chuyện tiêu biểu cho dân tộc Do-thái. Họ quá hãnh diện và tự mãn về truyền thống tôn giáo và văn hoá của họ nên đã khước từ Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.005.01" LABEL="9" POSITION="49" ORDER="19">Những lời Chúa tuyên bố ở đây phải hiểu theo câu chuyện người thanh niên ở trên. Thật ra cái nguy hiểm không phải là chính sự giàu có vật chất hay tinh thần, mà ở lòng người ta. Hình ảnh con lạc đà chui qua lỗ kim là một kiểu nói mạnh theo lối Do-thái ; nhưng rất điển hình để diễn tả điều Chúa muốn nói : tin là ơn siêu nhiên Thiên Chúa ban (Ga 6,40 : *Việc Thiên Chúa muốn cho các ông làm, là tin vào Đấng Người đã sai đến*) ; chỉ ai sẵn sàng nên nghèo khó về bản thân và của cải, mới biết đón nhận ơn đó.</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.005.04" LABEL="14@" POSITION="96" ORDER="20">Lc 1,37</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.01" LABEL="27" POSITION="18" ORDER="21">English: Peter | French: Pierre | Latin: Petrus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#949;&#x26;#964;&#x26;#961;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Phê-rô-Mt 4,18 ; 10,2</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.02" LABEL="10" POSITION="97" ORDER="22">*Thời tái sinh* theo từ ngữ khải huyền Do-thái thì hiểu về thời tận thế sau cuộc chung thẩm (x. Mt 25,31-46), nhưng ở đây hiểu rộng về sự đổi mới Chúa Ki-tô thực hiện một cách thiêng liêng trong Hội Thánh từ khi Người sống lại và sẽ hoàn tất ngày tận thế.</FOOTNOTE>
102
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.02" LABEL="16@" POSITION="132" ORDER="23">Lc 22,30</FOOTNOTE>
103
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.006.03" LABEL="11" POSITION="103" ORDER="24">*Phần thưởng gấp bội* : có người hiểu theo nghĩa là đức ái giữa các Ki-tô hữu, biến mọi sự một cách nào thành của mọi người ở đời này ; và đời sau được sống đời đời nữa. Thánh Giê-rô-ni-mô hiểu về những của thiêng liêng giá trị hơn nhiều so với của cải vật chất mà người ta từ bỏ vì danh Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.019.007.01" LABEL="12" POSITION="85" ORDER="25">C. 30 trong văn mạch nói về thời tái sinh cho thấy chỉ có trước toà phán xét của Thiên Chúa mới xuất hiện giá trị thật của mọi sự vật. Cũng trong văn mạch, lời cảnh giác trước tiên dành cho các Tông Đồ, và các vị nắm giữ chức năng trong Hội Thánh Chúa như các ngài. Bây giờ thì các ngài là những nhà lãnh đạo dân Chúa ; nhưng nếu không biết sống, có thể sẽ trở thành rốt hết sau này. Ngoài ra, theo ý nghĩa câu chuyện người thanh niên giàu có, thì trong câu này cũng có thể Chúa ám chỉ tới người Do-thái. Họ là những người được gọi vào Nước của Đấng Mê-si-a trước tiên, nhưng vì không tin, họ đã phải nhường chỗ cho dân ngoại trong Nước đó. Dầu sao thì đây cũng là bài học chung cho mọi người.</FOOTNOTE>
105
  </FOOTNOTES>
106
  <HEADINGS>
107
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.019.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">VI. NƯỚC TRỜI : TRIỀU ĐẠI THIÊN CHÚA ĐÃ ĐẾN GẦN</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:50957f8ddf1640e497108591c479e346db6ed50dc1185480e86ee3a8c76bcd52
3
- size 32707
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:c1bbd920fbc8c9ec1286021368021d48610232509babd1fd5b2461dd66276f44
3
+ size 32591
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.020.xml CHANGED
@@ -28,77 +28,77 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.020" NAME="" NUMBER="20">
30
  <PAGE ID="RCN_001.020.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.020.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Nước Trời giống như chuyện gia chủ kia, vừa tảng sáng đã ra mướn thợ vào làm việc trong vườn nho của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.020.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Sau khi đã thoả thuận với thợ là mỗi ngày một quan tiền, ông sai họ vào vườn nho làm việc.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.020.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khoảng giờ thứ ba, ông lại trở ra, thấy có những người khác ở không, đang đứng ngoài chợ.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.020.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông cũng bảo họ : Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho, tôi sẽ trả cho các anh hợp lẽ công bằng.’</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.020.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ liền đi. Khoảng giờ thứ sáu, rồi giờ thứ chín, ông lại trở ra và cũng làm y như vậy.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.020.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Khoảng giờ mười một, ông trở ra và thấy còn có những người khác đứng đó, ông nói với họ : Sao các anh đứng đây suốt ngày không làm gì hết ?’</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.020.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Họ đáp : Vì không ai mướn chúng tôi.’</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.020.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ông bảo họ : Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho !’</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.020.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Chiều đến, ông chủ vườn nho bảo người quản lý : Anh gọi thợ lại mà trả công cho họ, bắt đầu từ những người vào làm sau chót tới những người vào làm trước nhất.’</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.020.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Vậy những người mới vào làm lúc giờ mười một tiến lại, và lãnh được mỗi người một quan tiền.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.020.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Khi đến lượt những người vào làm trước nhất, họ tưởng sẽ được lãnh nhiều hơn, thế nhưng cũng chỉ lãnh được mỗi người một quan tiền.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.020.001.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Họ vừa lãnh vừa cằn nhằn gia chủ :</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.020.001.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">‘Mấy người sau chót này ch�� làm có một giờ, thế mà ông lại coi họ ngang hàng với chúng tôi là những người đã phải làm việc nặng nhọc cả ngày, lại còn bị nắng nôi thiêu đốt.’</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.020.001.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ông chủ trả lời cho một người trong bọn họ : Này bạn, tôi đâu có xử bất công với bạn. Bạn đã chẳng thoả thuận với tôi là một quan tiền sao ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.020.001.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">Cầm lấy phần của bạn mà đi đi. Còn tôi, tôi muốn cho người vào làm sau chót này cũng được bằng bạn đó.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.020.001.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Chẳng lẽ tôi lại không có quyền tuỳ ý định đoạt về những gì là của tôi sao ?</STC>
47
- <STC ID="RCN_001.020.001.17" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Hay vì thấy tôi tốt bụng, mà bạn đâm ra ghen tức ?’</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.020.001.18" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Thế là những kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu, còn những kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót.</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.020.001.19" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">\[Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít.]”</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.020.002" NUMBER="2">
52
  <STC ID="RCN_001.020.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lúc sắp lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đưa Nhóm Mười Hai đi riêng với mình, và dọc đường, Người nói với các ông :</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.020.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem, và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.020.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ sẽ kết án xử tử Người,</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.020.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">sẽ nộp Người cho dân ngoại nhạo báng, đánh đòn và đóng đinh vào thập giá và, ngày thứ ba, Người sẽ trỗi dậy.”</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.020.003" NUMBER="3">
58
  <STC ID="RCN_001.020.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ bà mẹ của các con ông Dê-bê-đê đến gặp Đức Giê-su, có các con bà đi theo ; bà bái lạy và kêu xin Người một điều.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.020.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người hỏi bà : Bà muốn gì ?”</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.020.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bà thưa : Xin Thầy truyền cho hai con tôi đây, một người ngồi bên hữu, một người bên tả Thầy trong Nước Thầy.”</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.020.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Các người không biết các người xin gì !</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.020.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các người có uống nổi chén Thầy sắp uống không ?”</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.020.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa uống nổi.”</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.020.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Chén của Thầy, các người sẽ uống ; còn việc ngồi bên hữu hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng Cha Thầy đã chuẩn bị cho ai, thì kẻ ấy mới được.”</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.020.004" NUMBER="4">
67
  <STC ID="RCN_001.020.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nghe vậy, mười môn đệ kia tức tối với hai anh em đó.</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.020.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su gọi các ông lại và nói : Anh em biết : thủ lãnh các dân thì dùng uy mà thống trị dân, những người làm lớn thì lấy quyền mà cai quản dân.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.020.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Giữa anh em thì không được như vậy : Ai muốn làm lớn giữa anh em, thì phải làm người phục vụ anh em.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.020.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ anh em.</STC>
71
- <STC ID="RCN_001.020.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Cũng như Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ và hiến dâng mạng sống làm giá chuộc muôn người.”</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.020.005" NUMBER="5">
74
  <STC ID="RCN_001.020.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su và môn đệ ra khỏi thành Giê-ri-khô, dân chúng lũ lượt đi theo Người.</STC>
75
- <STC ID="RCN_001.020.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và kìa có hai người mù ngồi ở vệ đường, vừa nghe Đức Giê-su đi ngang qua đó, liền kêu lên rằng : Lạy Ngài, lạy Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương chúng tôi !”</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.020.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đám đông quát nạt, bảo họ im đi, nhưng họ càng kêu lớn hơn nữa : Lạy Ngài, lạy Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương chúng tôi !”</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.020.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su dừng lại, gọi họ đến và nói : Các anh muốn tôi làm gì cho các anh ?”</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.020.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ thưa : Lạy Ngài, xin cho mắt chúng tôi được mở ra !”</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.020.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su chạnh lòng thương, sờ vào mắt họ ; tức khắc, họ nhìn thấy được và đi theo Người.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <FOOTNOTES>
82
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.02" LABEL="10" POSITION="55" ORDER="0">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
83
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.10" LABEL="10" POSITION="91" ORDER="1">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
84
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.11" LABEL="10" POSITION="130" ORDER="2">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
85
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.14" LABEL="10" POSITION="135" ORDER="3">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
86
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.18" LABEL="0*" POSITION="7" ORDER="4">Mt 19,30; Mc 10,31; Lc 13,30</FOOTNOTE>
87
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.01" LABEL="14" POSITION="25" ORDER="5">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
88
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.01" LABEL="16" POSITION="55" ORDER="6">English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: &#x26;#916;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#949;&#x26;#954;&#x26;#945; | Vietnamese: Nhóm Mười Hai-Mt 20,17</FOOTNOTE>
89
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.02" LABEL="14" POSITION="31" ORDER="7">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
90
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.01" LABEL="18" POSITION="38" ORDER="8">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.03" LABEL="2" POSITION="109" ORDER="9">Lời hứa về thời Tái sinh trên đây (19,28) khiến hai anh em mơ ước được hai chỗ danh dự nh��t, nhờ đó tham gia tích cực hơn vào quyền bính của Chúa.</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.05" LABEL="3" POSITION="26" ORDER="10">*Chén* ám chỉ cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su theo nghĩa : a) Cuộc Thương Khó là việc Thiên Chúa phán xét thiên hạ mà một mình Chúa Giê-su phải lãnh (*chén thịnh nộ* của Thiên Chúa trong Cựu Ước) ; nhưng b) Cuộc Thương Khó cũng là một hy lễ (*chén cứu độ*) Chúa Giê-su tự nguyện dâng lên Chúa Cha.</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.07" LABEL="4" POSITION="50" ORDER="11">Người môn đệ được *uống chén* của Thầy, tức là tham dự vào mầu nhiệm sự chết và sống lại của Thầy (ở đây có lẽ Chúa ám chỉ cuộc tử đạo của hai anh em). – Sứ mệnh của Chúa Cứu Thế ở trần gian là phục vụ và hy sinh để cứu người ta, chứ không phải phát thưởng.</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.02" LABEL="5" POSITION="153" ORDER="12">Chúa Giê-su không có ý chỉ trích chính quyền ; Người chỉ nêu thói thường ở đời để khuyến cáo các môn đệ lãnh đạo theo đường lối khác đường lối người đời.</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.04" LABEL="4*" POSITION="3" ORDER="13">Mc 9,35</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.05" LABEL="6" POSITION="127" ORDER="14">Gương mẫu cho môn đệ là chính Chúa Giê-su. Người là *Con Người* tức là vị Thẩm Phán tối cao Thiên Chúa đã chỉ định để phán xét thế gian và lập Nước cánh chung (Đn 7,13-14), nhưng ở trần gian Người lại thành kẻ hầu hạ và sau cùng hy sinh tính mạng để cho nhân loại tội lỗi được sống. Chữ *muôn người* (ds *nhiều người*) ám chỉ đến Is 53 về cái chết của Người Tôi Tớ thay cho tất cả mọi người khác. Người chuộc lấy nhân loại là như thế (x. 1 Cr 6,20 ; 7,23 ; Gl 3,13 ; 4,5).</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.01" LABEL="22" POSITION="49" ORDER="15">English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1477;&#x26;#1495;&#x26;#1493;&#x26;#1476; | Vietnamese: Giê-ri-khô-Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5</FOOTNOTE>
98
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="7" POSITION="22" ORDER="16">Mát-thêu nói về hai người mù, trong khi Mác-cô (10,46-52) và Lu-ca (18,35-43) chỉ kể có một. Đàng khác theo Mát-thêu và Mác-cô thì chuyện xảy ra khi Chúa Giê-su cùng các môn đệ ra khỏi Giê-ri-khô, nhưng theo Lu-ca thì đó là lúc Chúa đến gần Giê-ri-khô. Để giải quyết khó khăn, có người giải thích là có hai địa điểm : Giê-ri-khô cũ và Giê-ri-khô mới do vua Hê-rô-đê xây. Mát-thêu và Mác-cô nói tới Giê-ri-khô cũ, còn Lu-ca nhắc tới Giê-ri-khô mới. Ý kiến khác cho rằng cả ba Tin Mừng chỉ nói về Giê-ri-khô đương thời thôi, nhưng có hai phép lạ : một do Lu-ca kể (xảy ra khi Chúa vào thành), một do Mác-cô kể nói rõ tên người mù (được chữa khi Chúa ra khỏi thành) ; Mát-thêu đã gom lại thành một (cũng như ở 27,44 so với Lc 23,39-43). Thiết tưởng về địa điểm thì chính Lu-ca là người xê dịch đi. Lu-ca có thói quen hay sắp xếp cho gọn. Vì ông có hai chuyện phải kể : chuyện ông Da-kêu (chắc chắn là lý thú hơn chuyện người mù) xảy ra tại Giê-ri-khô. Vậy thì Lu-ca phải xếp chuyện người mù lên trước. Còn về con số thì có thể là Chúa chữa một lúc hai người mù, nhưng Mác-cô chỉ kể có một và lại nêu rõ tên vì Mác-cô chỉ chú trọng tới ý nghĩa phép lạ cách chung và đưa Bác-ti-mê ra như chứng tá, vì độc giả Tin Mừng biết người này. Lu-ca cũng theo truyền thống của Mác-cô, nhưng thấy không cần nêu tên vì độc giả Hy-lạp của Lu-ca không biết nhân vật này. Còn Mát-thêu giữ nguyên số hai như là con số tượng trưng cho chứng tá : những người được chữa lành là những chứng tá cụ thể cho Chúa Giê-su và công cuộc của Người (như hai người bị quỷ ám ở Ga-đa-ra, hai người mù gần Ca-phác-na-um cũng thế). Dù sao ta nên chú ý tới chủ đích của mỗi sách Tin Mừng hơn là giải quyết dứt khoát vấn đề mấy người được chữa. – Về ý nghĩa thiêng liêng của câu chuyện (x. 9,27-31+).</FOOTNOTE>
99
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="6*" POSITION="108" ORDER="17">Mt 15,22</FOOTNOTE>
100
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="24" POSITION="126" ORDER="18">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
101
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.03" LABEL="24" POSITION="94" ORDER="19">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
102
  </FOOTNOTES>
103
  <HEADINGS>
104
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn thợ làm vườn nho</HEADING>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.020" NAME="" NUMBER="20">
30
  <PAGE ID="RCN_001.020.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.020.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nước Trời giống như chuyện gia chủ kia, vừa tảng sáng đã ra mướn thợ vào làm việc trong vườn nho của mình.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.020.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Sau khi đã thoả thuận với thợ là mỗi ngày một quan tiền, ông sai họ vào vườn nho làm việc.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.020.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Khoảng giờ thứ ba, ông lại trở ra, thấy có những người khác ở không, đang đứng ngoài chợ.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.020.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông cũng bảo họ : Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho, tôi sẽ trả cho các anh hợp lẽ công bằng.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.020.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ liền đi. Khoảng giờ thứ sáu, rồi giờ thứ chín, ông lại trở ra và cũng làm y như vậy.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.020.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Khoảng giờ mười một, ông trở ra và thấy còn có những người khác đứng đó, ông nói với họ : Sao các anh đứng đây suốt ngày không làm gì hết ?</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.020.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Họ đáp : Vì không ai mướn chúng tôi.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.020.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Ông bảo họ : Cả các anh nữa, hãy đi vào vườn nho !</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.020.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Chiều đến, ông chủ vườn nho bảo người quản lý : Anh gọi thợ lại mà trả công cho họ, bắt đầu từ những người vào làm sau chót tới những người vào làm trước nhất.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.020.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Vậy những người mới vào làm lúc giờ mười một tiến lại, và lãnh được mỗi người một quan tiền.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.020.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Khi đến lượt những người vào làm trước nhất, họ tưởng sẽ được lãnh nhiều hơn, thế nhưng cũng chỉ lãnh được mỗi người một quan tiền.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.020.001.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Họ vừa lãnh vừa cằn nhằn gia chủ :</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.020.001.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Mấy người sau chót này chỉ làm có một giờ, thế mà ông lại coi họ ngang hàng với chúng tôi là những người đã phải làm việc nặng nhọc cả ngày, lại còn bị nắng nôi thiêu đốt.</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.020.001.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ông chủ trả lời cho một người trong bọn họ : Này bạn, tôi đâu có xử bất công với bạn. Bạn đã chẳng thoả thuận với tôi là một quan tiền sao ?</STC>
45
  <STC ID="RCN_001.020.001.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">Cầm lấy phần của bạn mà đi đi. Còn tôi, tôi muốn cho người vào làm sau chót này cũng được bằng bạn đó.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.020.001.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Chẳng lẽ tôi lại không có quyền tuỳ ý định đoạt về những gì là của tôi sao ?</STC>
47
+ <STC ID="RCN_001.020.001.17" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Hay vì thấy tôi tốt bụng, mà bạn đâm ra ghen tức ?</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.020.001.18" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Thế là những kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu, còn những kẻ đứng đầu sẽ phải xuống hàng chót.</STC>
49
+ <STC ID="RCN_001.020.001.19" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">[Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít.]</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.020.002" NUMBER="2">
52
  <STC ID="RCN_001.020.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Lúc sắp lên Giê-ru-sa-lem, Đức Giê-su đưa Nhóm Mười Hai đi riêng với mình, và dọc đường, Người nói với các ông :</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.020.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem, và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư.</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.020.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ sẽ kết án xử tử Người,</STC>
55
+ <STC ID="RCN_001.020.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">sẽ nộp Người cho dân ngoại nhạo báng, đánh đòn và đóng đinh vào thập giá và, ngày thứ ba, Người sẽ trỗi dậy.</STC>
56
  </PAGE>
57
  <PAGE ID="RCN_001.020.003" NUMBER="3">
58
  <STC ID="RCN_001.020.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ bà mẹ của các con ông Dê-bê-đê đến gặp Đức Giê-su, có các con bà đi theo ; bà bái lạy và kêu xin Người một điều.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.020.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người hỏi bà : Bà muốn gì ?</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.020.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bà thưa : Xin Thầy truyền cho hai con tôi đây, một người ngồi bên hữu, một người bên tả Thầy trong Nước Thầy.</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.020.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Các người không biết các người xin gì !</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.020.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các người có uống nổi chén Thầy sắp uống không ?</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.020.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ đáp : Thưa uống nổi.</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.020.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo : Chén của Thầy, các người sẽ uống ; còn việc ngồi bên hữu hay bên tả Thầy, thì Thầy không có quyền cho, nhưng Cha Thầy đã chuẩn bị cho ai, thì kẻ ấy mới được.</STC>
65
  </PAGE>
66
  <PAGE ID="RCN_001.020.004" NUMBER="4">
67
  <STC ID="RCN_001.020.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nghe vậy, mười môn đệ kia tức tối với hai anh em đó.</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.020.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su gọi các ông lại và nói : Anh em biết : thủ lãnh các dân thì dùng uy mà thống trị dân, những người làm lớn thì lấy quyền mà cai quản dân.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.020.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Giữa anh em thì không được như vậy : Ai muốn làm lớn giữa anh em, thì phải làm người phục vụ anh em.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.020.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Và ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ anh em.</STC>
71
+ <STC ID="RCN_001.020.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Cũng như Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ và hiến dâng mạng sống làm giá chuộc muôn người.</STC>
72
  </PAGE>
73
  <PAGE ID="RCN_001.020.005" NUMBER="5">
74
  <STC ID="RCN_001.020.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su và môn đệ ra khỏi thành Giê-ri-khô, dân chúng lũ lượt đi theo Người.</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.020.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và kìa có hai người mù ngồi ở vệ đường, vừa nghe Đức Giê-su đi ngang qua đó, liền kêu lên rằng : Lạy Ngài, lạy Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương chúng tôi !</STC>
76
+ <STC ID="RCN_001.020.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Đám đông quát nạt, bảo họ im đi, nhưng họ càng kêu lớn hơn nữa : Lạy Ngài, lạy Con vua Đa-vít, xin rủ lòng thương chúng tôi !</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.020.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su dừng lại, gọi họ đến và nói : Các anh muốn tôi làm gì cho các anh ?</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.020.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ thưa : Lạy Ngài, xin cho mắt chúng tôi được mở ra !</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.020.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Đức Giê-su chạnh lòng thương, sờ vào mắt họ ; tức khắc, họ nhìn thấy được và đi theo Người.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <FOOTNOTES>
82
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.02" LABEL="11" POSITION="55" ORDER="0">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
83
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.10" LABEL="11" POSITION="91" ORDER="1">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
84
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.11" LABEL="11" POSITION="130" ORDER="2">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
85
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.14" LABEL="11" POSITION="134" ORDER="3">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
86
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.18" LABEL="1@" POSITION="7" ORDER="4">Mt 19,30; Mc 10,31; Lc 13,30</FOOTNOTE>
87
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.01" LABEL="15" POSITION="25" ORDER="5">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
88
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="6">English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: &#x26;#916;&#x26;#969;&#x26;#948;&#x26;#949;&#x26;#954;&#x26;#945; | Vietnamese: Nhóm Mười Hai-Mt 20,17</FOOTNOTE>
89
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.002.02" LABEL="15" POSITION="30" ORDER="7">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
90
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.01" LABEL="19" POSITION="38" ORDER="8">English: Zebedee | French: Zébédée | Latin: Zebedaeus | Origin: &#x26;#90;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#962; | Vietnamese: Dê-bê-đê-Mc 1,20</FOOTNOTE>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.03" LABEL="3" POSITION="108" ORDER="9">Lời hứa về thời Tái sinh trên đây (19,28) khiến hai anh em mơ ước được hai chỗ danh dự nhất, nhờ đó tham gia tích cực hơn vào quyền bính của Chúa.</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.05" LABEL="4" POSITION="26" ORDER="10">*Chén* ám chỉ cuộc Thương Khó của Chúa Giê-su theo nghĩa : a) Cuộc Thương Khó là việc Thiên Chúa phán xét thiên hạ mà một mình Chúa Giê-su phải lãnh (*chén thịnh nộ* của Thiên Chúa trong Cựu Ước) ; nhưng b) Cuộc Thương Khó cũng là một hy lễ (*chén cứu độ*) Chúa Giê-su tự nguyện dâng lên Chúa Cha.</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.003.07" LABEL="5" POSITION="49" ORDER="11">Người môn đệ được *uống chén* của Thầy, tức là tham dự vào mầu nhiệm sự chết và sống lại của Thầy (ở đây có lẽ Chúa ám chỉ cuộc tử đạo của hai anh em). – Sứ mệnh của Chúa Cứu Thế ở trần gian là phục vụ và hy sinh để cứu người ta, chứ không phải phát thưởng.</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.02" LABEL="6" POSITION="152" ORDER="12">Chúa Giê-su không có ý chỉ trích chính quyền ; Người chỉ nêu thói thường ở đời để khuyến cáo các môn đệ lãnh đạo theo đường lối khác đường lối người đời.</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.04" LABEL="5@" POSITION="3" ORDER="13">Mc 9,35</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.004.05" LABEL="7" POSITION="127" ORDER="14">Gương mẫu cho môn đệ là chính Chúa Giê-su. Người là *Con Người* tức là vị Thẩm Phán tối cao Thiên Chúa đã chỉ định để phán xét thế gian và lập Nước cánh chung (Đn 7,13-14), nhưng ở trần gian Người lại thành kẻ hầu hạ và sau cùng hy sinh tính mạng để cho nhân loại tội lỗi được sống. Chữ *muôn người* (ds *nhiều người*) ám chỉ đến Is 53 về cái chết của Người Tôi Tớ thay cho tất cả mọi người khác. Người chu��c lấy nhân loại là như thế (x. 1 Cr 6,20 ; 7,23 ; Gl 3,13 ; 4,5).</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.01" LABEL="23" POSITION="49" ORDER="15">English: Jericho | French: Jéricho | Latin: Iericho | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1477;&#x26;#1495;&#x26;#1493;&#x26;#1476; | Vietnamese: Giê-ri-khô-Đnl 34,3 ; 2 Sb 28,15 ; 2 V 25,5</FOOTNOTE>
98
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="8" POSITION="22" ORDER="16">Mát-thêu nói về hai người mù, trong khi Mác-cô (10,46-52) và Lu-ca (18,35-43) chỉ kể có một. Đàng khác theo Mát-thêu và Mác-cô thì chuyện xảy ra khi Chúa Giê-su cùng các môn đệ ra khỏi Giê-ri-khô, nhưng theo Lu-ca thì đó là lúc Chúa đến gần Giê-ri-khô. Để giải quyết khó khăn, có người giải thích là có hai địa điểm : Giê-ri-khô cũ và Giê-ri-khô mới do vua Hê-rô-đê xây. Mát-thêu và Mác-cô nói tới Giê-ri-khô cũ, còn Lu-ca nhắc tới Giê-ri-khô mới. Ý kiến khác cho rằng cả ba Tin Mừng chỉ nói về Giê-ri-khô đương thời thôi, nhưng có hai phép lạ : một do Lu-ca kể (xảy ra khi Chúa vào thành), một do Mác-cô kể nói rõ tên người mù (được chữa khi Chúa ra khỏi thành) ; Mát-thêu đã gom lại thành một (cũng như ở 27,44 so với Lc 23,39-43). Thiết tưởng về địa điểm thì chính Lu-ca là người xê dịch đi. Lu-ca có thói quen hay sắp xếp cho gọn. Vì ông có hai chuyện phải kể : chuyện ông Da-kêu (chắc chắn là lý thú hơn chuyện người mù) xảy ra tại Giê-ri-khô. Vậy thì Lu-ca phải xếp chuyện người mù lên trước. Còn về con số thì có thể là Chúa chữa một lúc hai người mù, nhưng Mác-cô chỉ kể có một và lại nêu rõ tên vì Mác-cô chỉ chú trọng tới ý nghĩa phép lạ cách chung và đưa Bác-ti-mê ra như chứng tá, vì độc giả Tin Mừng biết người này. Lu-ca cũng theo truyền thống của Mác-cô, nhưng thấy không cần nêu tên vì độc giả Hy-lạp của Lu-ca không biết nhân vật này. Còn Mát-thêu giữ nguyên số hai như là con số tượng trưng cho chứng tá : những người được chữa lành là những chứng tá cụ thể cho Chúa Giê-su và công cuộc của Người (như hai người bị quỷ ám ở Ga-đa-ra, hai người mù gần Ca-phác-na-um cũng thế). Dù sao ta nên chú ý tới chủ đích của mỗi sách Tin Mừng hơn là giải quyết dứt khoát vấn đề mấy người được chữa. – Về ý nghĩa thiêng liêng của câu chuyện (x. 9,27-31+).</FOOTNOTE>
99
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="7@" POSITION="107" ORDER="17">Mt 15,22</FOOTNOTE>
100
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.02" LABEL="25" POSITION="125" ORDER="18">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
101
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.020.005.03" LABEL="25" POSITION="93" ORDER="19">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
102
  </FOOTNOTES>
103
  <HEADINGS>
104
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.020.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn thợ làm vườn nho</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:74bd8b5236480c5ed4dffbe5108708c35dd617af4adcf66e9948e9957a618a29
3
- size 49642
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:02838f56bd7b51e5d7d2eac447898839c431dea0a90a3b1c385eed0e30131cb3
3
+ size 49072
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.021.xml CHANGED
@@ -29,117 +29,116 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.021" NAME="" NUMBER="21">
30
  <PAGE ID="RCN_001.021.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.021.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đến gần thành Giê-ru-sa-lem và tới làng Bết-pha-ghê, phía núi Ô-liu, Đức Giê-su sai hai môn đệ và</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.021.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">bảo : Các anh đi vào làng trước mặt kia, và sẽ thấy ngay một con lừa mẹ đang cột sẵn đó, có con lừa con bên cạnh.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.021.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các anh cởi dây ra và dắt về cho Thầy.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.021.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu có ai nói gì với các anh, thì trả lời là Chúa cần đến chúng, Người sẽ gửi lại ngay.”</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.021.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sự việc đó xảy ra như thế để ứng nghiệm lời ngôn sứ :</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.021.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">*Hãy bảo thiếu nữ Xi-on : Kìa Đức Vua của ngươi đang đến với ngươi hiền hậu ngồi trên lưng lừa, lưng lừa con, là con của một con vật chở đồ.</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.021.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">*</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.021.002" NUMBER="2">
40
  <STC ID="RCN_001.021.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ ra đi và làm theo lời Đức Giê-su đã truyền.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.021.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các ông dắt lừa mẹ và lừa con về, trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su cỡi lên.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.021.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Một đám người rất đông cũng lấy áo choàng trải xuống mặt đường, một số khác lại chặt nhành chặt lá mà rải lên lối đi.</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.021.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Dân chúng, người đi trước, kẻ theo sau, reo hò vang dậy : *Hoan hô* Con vua Đa-vít !</STC>
44
- <STC ID="RCN_001.021.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa* !</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.021.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Hoan hô* trên các tầng trời.</STC>
46
  </PAGE>
47
  <PAGE ID="RCN_001.021.003" NUMBER="3">
48
- <STC ID="RCN_001.021.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem, cả thành náo động, và thiên hạ hỏi nhau : “Ông này là ai vậy ?”</STC>
49
- <STC ID="RCN_001.021.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dân chúng trả lời : Ngôn sứ Giê-su, người Na-da-rét, xứ Ga-li-lê đấy.”</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.021.004" NUMBER="4">
52
  <STC ID="RCN_001.021.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su vào Đền Thờ, đuổi tất cả những người đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu.</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.021.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người bảo họ : “Đã có lời chép rằng : *Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện,* thế mà các ngươi lại biến thành *sào huyệt của bọn cướp.”*</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.021.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có những kẻ mù loà, què quặt đến với Người trong Đền Thờ, và Người đã chữa họ lành.</STC>
55
- <STC ID="RCN_001.021.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng các thượng tế và kinh sư thấy những việc lạ lùng Người đã làm và thấy lũ trẻ reo hò trong Đền Thờ : Hoan hô Con vua Đa-vít !”</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.021.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">, thì tức tối</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.021.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và nói với Người rằng : “Ông có nghe chúng nói gì không ?”</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.021.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Có ; nhưng còn lời này, các ông chưa bao giờ đọc sao : *Ngài sẽ cho miệng con thơ trẻ nhỏ cất tiếng ngợi khen* ?”</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.021.004.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ họ mà ra khỏi thành, đến Bê-ta-ni-a và qua đêm tại đó.</STC>
60
  </PAGE>
61
  <PAGE ID="RCN_001.021.005" NUMBER="5">
62
  <STC ID="RCN_001.021.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sáng sớm, khi trở vào thành, Người cảm thấy đói.</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.021.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trông thấy cây vả ở bên đường, Người lại gần nhưng không tìm được gì cả, chỉ thấy lá thôi.</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.021.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nên Người nói : Từ nay, không bao giờ mày có trái nữa !”</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.021.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cây vả chết khô ngay lập tức.</STC>
66
- <STC ID="RCN_001.021.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thấy vậy, các môn đệ ngạc nhiên nói : Sao cây vả lại chết khô ngay lập tức như thế ?”</STC>
67
- <STC ID="RCN_001.021.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Thầy bảo thật anh em, nếu anh em tin và không chút nghi nan, thì chẳng những anh em làm được điều Thầy vừa làm cho cây vả, mà hơn nữa, anh em có bảo núi này : Dời chỗ đi, nhào xuống biển !’</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.021.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">, thì sự việc sẽ xảy ra như thế.</STC>
69
- <STC ID="RCN_001.021.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tất cả những gì anh em lấy lòng tin mà xin khi cầu nguyện, thì anh em sẽ được.”</STC>
70
  </PAGE>
71
  <PAGE ID="RCN_001.021.006" NUMBER="6">
72
- <STC ID="RCN_001.021.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su vào Đền Thờ, và trong khi Người giảng dạy, các thượng tế và kỳ mục trong dân đến gần Người và hỏi : “Ông lấy quyền nào mà làm các điều ấy ?</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.021.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai đã cho ông quyền ấy ?”</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.021.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Còn tôi, tôi chỉ xin hỏi các ông một điều thôi ; nếu các ông trả lời được cho tôi, thì tôi cũng sẽ nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.021.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy, phép rửa của ông Gio-an do đâu mà có ?</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.021.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Do Trời hay do người ta ?”</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.021.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ mới nghĩ thầm :Nếu mình nói : Do Trời’, thì ông ấy sẽ vặn lại : Thế sao các ông lại không tin ông ấy ?’</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.021.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn nếu mình nói : Do người ta’, thì mình sợ dân chúng, vì ai nấy đều cho ông Gio-an là một ngôn sứ.”</STC>
79
- <STC ID="RCN_001.021.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ mới trả lời Đức Giê-su : Chúng tôi không biết.” Người cũng nói với họ : Tôi cũng vậy, tôi kh��ng nói cho các ông là tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.”</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.021.007" NUMBER="7">
82
  <STC ID="RCN_001.021.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các ông nghĩ sao : Một người kia có hai con trai.</STC>
83
- <STC ID="RCN_001.021.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông ta đến nói với người thứ nhất : Này con, hôm nay con hãy đi làm vườn nho.”</STC>
84
- <STC ID="RCN_001.021.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nó đáp : Con không muốn đâu !”</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.021.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng sau đó, nó hối hận, nên lại đi.</STC>
86
- <STC ID="RCN_001.021.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông đến gặp người thứ hai, và cũng bảo như vậy. Nó đáp : Thưa ngài, con đây !”</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.021.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">nhưng rồi lại không đi.</STC>
88
- <STC ID="RCN_001.021.007.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong hai người con đó, ai đã thi hành ý muốn của người cha ?”</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.021.007.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ trả lời :Người thứ nhất.” Đức Giê-su nói với họ :Tôi bảo thật các ông : những người thu thuế và những cô gái điếm vào Nước Thiên Chúa trước các ông.</STC>
90
  <STC ID="RCN_001.021.007.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì ông Gio-an đã đến chỉ đường công chính cho các ông, mà các ông không tin ông ấy ; còn những người thu thuế và những cô gái điếm lại tin.</STC>
91
- <STC ID="RCN_001.021.007.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Phần các ông, khi đã thấy vậy rồi, các ông vẫn không chịu hối hận mà tin ông ấy.”</STC>
92
  </PAGE>
93
  <PAGE ID="RCN_001.021.008" NUMBER="8">
94
- <STC ID="RCN_001.021.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các ông hãy nghe một dụ ngôn khác : Có gia chủ kia trồng được một vườn nho ; chung quanh vườn, ông rào giậu ; trong vườn, ông khoét bồn đạp nho, và xây một tháp canh.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.021.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông cho tá điền canh tác, rồi trẩy đi xa.</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.021.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Gần đến mùa hái nho, ông sai đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi.</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.021.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bọn tá điền bắt các đầy tớ ông : chúng đánh người này, giết người kia, ném đá người nọ.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.021.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông lại sai một số đầy tớ khác đông hơn trước : nhưng bọn tá điền cũng xử với họ y như vậy.</STC>
99
- <STC ID="RCN_001.021.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Sau cùng, ông sai chính con trai mình đến gặp chúng, vì nghĩ rằng : Chúng sẽ nể con ta.”</STC>
100
- <STC ID="RCN_001.021.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nhưng bọn tá điền vừa thấy người con, thì bảo nhau : “Đứa thừa tự đây rồi !</STC>
101
- <STC ID="RCN_001.021.008.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nào ta giết quách nó đi, và đoạt lấy gia tài nó !”</STC>
102
  <STC ID="RCN_001.021.008.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Thế là chúng bắt lấy cậu, quăng ra bên ngoài vườn nho, và giết đi.</STC>
103
- <STC ID="RCN_001.021.008.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Vậy xin hỏi : Khi ông chủ vườn nho đến, ông sẽ làm gì bọn tá điền kia ?”</STC>
104
- <STC ID="RCN_001.021.008.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Họ đáp : “Ác giả ác báo, ông sẽ tru diệt bọn chúng, và cho các tá điền khác canh tác vườn nho, để cứ đúng mùa, họ nộp hoa lợi cho ông.”</STC>
105
- <STC ID="RCN_001.021.008.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo họ : Kinh Thánh có câu : *Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường.</STC>
106
  <STC ID="RCN_001.021.008.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta.</STC>
107
- <STC ID="RCN_001.021.008.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">* Các ông chưa bao giờ đọc câu này sao ?</STC>
108
  </PAGE>
109
  <PAGE ID="RCN_001.021.009" NUMBER="9">
110
- <STC ID="RCN_001.021.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Bởi đó, tôi nói cho các ông hay : Nước Thiên Chúa, Thiên Chúa sẽ lấy đi không cho các ông nữa, mà ban cho một dân biết làm cho Nước ấy sinh hoa lợi. \[</STC>
111
- <STC ID="RCN_001.021.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai ngã xuống đá này, kẻ ấy sẽ tan xương ; đá này rơi trúng ai, sẽ làm người ấy nát thịt].”</STC>
112
  </PAGE>
113
  <PAGE ID="RCN_001.021.010" NUMBER="10">
114
  <STC ID="RCN_001.021.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nghe những dụ ngôn Người kể, các thượng tế và người Pha-ri-sêu hiểu là Người nói về họ.</STC>
115
  <STC ID="RCN_001.021.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ tìm cách bắt Người, nhưng lại sợ dân chúng, vì dân chúng cho Người là một ngôn sứ.</STC>
116
  </PAGE>
117
  <FOOTNOTES>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="16" POSITION="40" ORDER="0">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="20" POSITION="64" ORDER="1">English: Bethphage | French: Bethphagé | Latin: Bethfage | Origin: &#x26;#914;&#x26;#951;&#x26;#952;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#951; | Vietnamese: Bết-pha-ghê-Mc 11,1</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="0" POSITION="80" ORDER="2">Theo Ga 12,1, sáu ngày trước lễ Vượt Qua cuối cùng, Chúa Giê-su tới Bê-ta-ni-a cách Giê-ru-sa-lem độ 2,5 cây số, có lẽ vào buổi chiều, và thầy trò nghỉ lại qua đêm tại nhà chị em Mát-ta và La-da-rô. Ở đây, Mát-thêu nói là gần tới Giê-ru-sa-lem. Sáng hôm sau, tức là Chúa nhật, các ngài tiếp tục tiến về thủ đô. Giữa Bê-ta-ni-a và Giê-ru-sa-lem, có làng Bết-pha-ghê (*nhà cây vả*), nằm dưới chân núi Ô-liu về phía đông. Làng được nói tới trong c. 2 chính là Bết-pha-ghê. Xem ra Chúa Giê-su không đi qua chính làng này, nhưng chỉ tạt qua bên cạnh làng ; nếu vậy thì Người chọn con đường gần, leo qua ngọn đồi, thay vì con đường vòng dễ đi nhưng dài hơn, băng qua Bết-pha-ghê. – Người chủ đôi lừa phải là quen với Chúa Giê-su. Lời căn dặn chứng tỏ Chúa Giê-su biết trước và nắm vững mọi chuyện sắp xảy ra cho Người.</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.06" LABEL="1*" POSITION="1" ORDER="3">Dcr 9,9</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.06" LABEL="24" POSITION="23" ORDER="4">English: Zion | French: Sion | Latin: Sion | Origin: &#x26;#1510;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1503; | Vietnamese: Xi-on-núi, 2 V 19,31 ; Is 37,32</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.02" LABEL="1" POSITION="96" ORDER="5">Ba Tin Mừng kia chỉ nói tới con lừa con để cho Chúa cỡi ; nhưng theo Mát-thêu thì có cả con lừa mẹ nữa. Mát-thêu ráp lời Is 62,11 với Dcr 9,9 *Thiếu nữ Xi-on* là kiểu nói nhân cách hoá dân cư Giê-ru-sa-lem. Nội dung lời sấm nói lên tính khiêm tốn và ôn hoà của Vua Mê-si-a qua cách thức bình dân Người vào thủ đô : trên một con lừa chưa vực. Để nhấn mạnh, tác giả lời sấm đã nhắc lại đó là *con của con vật chở đồ* tức là lừa mẹ đã thuần. Khi áp dụng vào trường hợp Chúa Giê-su (c. 7), Mát-thêu kể là các môn đệ dắt cả lừa mẹ lừa con về *trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su cỡi lên chúng* (!) Bản dịch đã tránh khó khăn, nên không dịch chữ chúng cuối cùng. Có người hiểu là Chúa Giê-su ngồi lên trên các áo choàng. Đơn giản nhất có lẽ là Mát-thêu muốn đưa lời Da-ca-ri-a (thật sự chỉ nhấn mạnh tới con lừa con mà thôi) cho hợp với trường hợp của Chúa Giê-su (thật sự có 2 con lừa), mà không quan tâm tới chuyện trục trặc.</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.04" LABEL="2" POSITION="55" ORDER="6">Mặc dầu lúc ấy chẳng ai nghĩ tới lời sấm vừa kể (x. Ga 12,14.15), nhưng quần chúng đều nhận ra Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a Thiên Chúa đã hứa, nên họ dùng Thánh vịnh 118,25-26 để hoan hô Người. Tiếng Ho-si-an-na nguyên nghĩa : *Cứu đi nào* ! đã trở thành tiếng tung hô của người Do-thái. – Như vậy, qua sự việc vào thủ đô Giê-ru-sa-lem một cách đột xuất, với vẻ bề ngoài vừa mộc mạc lại vừa náo nhiệt như vậy, Chúa Giê-su đã muốn cho mọi người hiểu Người chính là Đấng phải đến, nhưng Người không phải là Mê-si-a chính trị như người ta mong đợi, một thứ nhà ái quốc xuất hiện một cách oai hùng để giải phóng dân tộc khỏi nền thống trị ngoại bang.</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.04" LABEL="26" POSITION="82" ORDER="7">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.003.01" LABEL="16" POSITION="32" ORDER="8">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.02" LABEL="3*" POSITION="65" ORDER="9">Is 56,7</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.02" LABEL="4*" POSITION="115" ORDER="10">Gr 7,11</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.03" LABEL="5*" POSITION="3" ORDER="11">2 Sm 5,8</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.03" LABEL="4" POSITION="82" ORDER="12">Liền đó, Chúa Giê-su chữa những kẻ mù loà, què quặt đã theo Người vào khu vực Đền Thờ, mặc dầu luật cấm (Lv 21,18 ; x. 2 Sm 5,8) và như thế Người làm trọn lời sấm của Is 35,5-6. Dân chúng nói chung, và trẻ em nói riêng, càng phấn khởi đón nhận Nước Thiên Chúa bao nhiêu, thì các thượng tế và kinh sư lại càng tức tối hơn bấy nhiêu.</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.04" LABEL="26" POSITION="129" ORDER="13">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.07" LABEL="6*" POSITION="74" ORDER="14">Tv 8,3LXX</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.07" LABEL="5" POSITION="128" ORDER="15">Lời Chúa Giê-su trích Tv 8,3 càng làm nổi rõ sự mù quáng và ngoan cố của các bậc thầy tinh thần này. Đại ý Thánh vịnh ca tụng Thánh danh Thiên Chúa trong thiên nhiên : trước bầu trời trong sáng đầy trăng sao, đến trẻ thơ con nít cũng nhận ra công trình của Thiên Chúa. Công cuộc Mê-si-a của ngôn sứ Giê-su người Na-da-rét hiển nhiên đến độ người dân chất phác và lũ trẻ còn thấy ; thế mà các ông lại không thấy.</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.08" LABEL="6" POSITION="66" ORDER="16">Những dịp lễ lớn của người Do-thái, khách hành hương xưa thường có thói quen trọ đêm bên ngoài tường thành Giê-ru-sa-lem. Chúa Giê-su vẫn thường trọ tại nhà chị em Mác-ta, Ma-ri-a (Lc 10,38-42 ; 21,37.38 ; Mc 11,19).</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.005.02" LABEL="8" POSITION="17" ORDER="17">Trong Sách Thánh, Cựu cũng như Tân Ước, cây vả hoặc cây nho, hay nói chung là một cây ăn trái, vẫn được dùng như hình ảnh của dân tộc Ít-ra-en. Ở đây, Chúa Giê-su dùng một tác động mang ý nghĩa ngụ ngôn để ám chỉ số phận Ít-ra-en bạc phước : dân tộc này từ sau lưu đày đã hồi sinh dần dần, như cây vả đang giữa mùa xuân. Thế nhưng bên trong cái vẻ huy hoàng tráng lệ (Đền Thờ do Hê-rô-đê xây ...) là sự trống rỗng vì không có lòng tin khi được thăm viếng. Cây vả tự nhiên không thể có trái ngoài mùa vả ; nhưng Ít-ra-en, hay bất cứ con người nào, không thể nói rằng lúc này đây chưa phải là thời để ăn năn sám hối (tin). Chúa Giê-su dùng quyền của Người làm một việc xem ra nghịch lý. Thế nhưng các môn đệ không thắc mắc gì về chuyện Chúa tìm trái vả trái mùa ; họ chỉ ngạc nhiên về hiệu năng của lời Chúa. Đó là vì đối với người Do-thái, cây vả chết cái chết Thiên Chúa muốn, thì không có gì là nghịch lý. Chỉ có con người không sẵn trái trăng của lòng sám hối khi Chúa đến, mới là nghịch lý. Nhất là với Ít-ra-en đã được vun trồng, chăm sóc từ bao thế kỷ.</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.005.08" LABEL="8*" POSITION="39" ORDER="18">Ga 14,13-14</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.006.01" LABEL="9" POSITION="77" ORDER="19">Theo Mác-cô (11,27), trong những người chất vấn Chúa Giê-su, có cả các kinh sư nữa. Như vậy là có cả ba thành phần của Thượng Hội Đồng Do-thái giáo. Những người này đã thừa biết các hành động và chủ đích của Chúa Giê-su trong những năm qua, nhưng những sự việc bất thường mới đây báo động họ : cao trào Mê-si-a, việc xua đuổi con buôn, chuyện chữa lành những kẻ đui mù què quặt trong Đền Thờ.</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.006.02" LABEL="10" POSITION="22" ORDER="20">Họ đặt vấn đề về nguồn gốc quyền hành khiến Chúa Giê-su hành động tự do như thế : do Thiên Chúa hay do ma quỷ, hoặc chỉ tự mình ? Nhưng Chúa Giê-su đặt lại vấn đề với họ về sứ vụ của ông Gio-an Tẩy Giả, và dồn họ vào thế lưỡng nan. Câu trả lời *chúng tôi không biết* càng tỏ rõ sự thiếu thiện chí của họ. Toàn dân đều nhìn nhận ông Gio-an là một ngôn sứ Thiên Chúa sai đến ; sứ vụ của ông là làm chứng cho Chúa Giê-su. Các ông là bậc thầy của dân, mà lại không biết !</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.01" LABEL="10*" POSITION="63" ORDER="21">Is 5,1-2</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.06" LABEL="13" POSITION="87" ORDER="22">Trong câu chuyện, chi tiết gia chủ cuối cùng đã sai chính người con của mình, mà tưởng rằng các tá điền sẽ nể cậu, là một điểm hơi lạ xét theo lẽ thường. Nhưng chính chi tiết này lại làm nổi bật lên điểm chính, đó là Thiên Chúa đã sai Con Một Người để cứu thế gian tội lỗi, đồng thời cũng cho thấy rõ hơn trách nhiệm của các tá điền gian ác. Ý tưởng này còn được tăng cường bởi lời trích Tv 118,22-23. Tảng đá trong thánh vịnh này là Xi-on, tức là dân Thiên Chúa ; thợ xây là các nhà lãnh đạo các dân tộc ngoại giáo. Hình ảnh đá tảng này được áp dụng vào Chúa Giê-su, và các nhà lãnh đạo Ít-ra-en trở thành các thợ xây (Cv 4,11). Như thế, ơn gọi của Ít-ra-en lý tưởng tập trung vào Chúa Giê-su, đá tảng của Hội Thánh (Ep 2,20).</FOOTNOTE>
141
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.12" LABEL="11*" POSITION="42" ORDER="23">Tv 118,22-23; Cv 4,11</FOOTNOTE>
142
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.010.01" LABEL="38" POSITION="62" ORDER="24">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
143
  </FOOTNOTES>
144
  <HEADINGS>
145
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.021" NAME="" NUMBER="21">
30
  <PAGE ID="RCN_001.021.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.021.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi thầy trò đến gần thành Giê-ru-sa-lem và tới làng Bết-pha-ghê, phía núi Ô-liu, Đức Giê-su sai hai môn đệ và</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.021.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">bảo : Các anh đi vào làng trước mặt kia, và sẽ thấy ngay một con lừa mẹ đang cột sẵn đó, có con lừa con bên cạnh.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.021.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các anh cởi dây ra và dắt về cho Thầy.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.021.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nếu có ai nói gì với các anh, thì trả lời là Chúa cần đến chúng, Người sẽ gửi lại ngay.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.021.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sự việc đó xảy ra như thế để ứng nghiệm lời ngôn sứ :</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.021.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Hãy bảo thiếu nữ Xi-on : Kìa Đức Vua của ngươi đang đến với ngươi hiền hậu ngồi trên lưng lừa, lưng lừa con, là con của một con vật chở đồ.</STC>
 
37
  </PAGE>
38
  <PAGE ID="RCN_001.021.002" NUMBER="2">
39
  <STC ID="RCN_001.021.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các môn đệ ra đi và làm theo lời Đức Giê-su đã truyền.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.021.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các ông dắt lừa mẹ và lừa con về, trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su cỡi lên.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.021.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Một đám người rất đông cũng lấy áo choàng trải xuống mặt đường, một số khác lại chặt nhành chặt lá mà rải lên lối đi.</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.021.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Dân chúng, người đi trước, kẻ theo sau, reo hò vang dậy : Hoan Con vua Đa-vít !</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.021.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa !</STC>
44
+ <STC ID="RCN_001.021.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Hoan trên các tầng trời.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.021.003" NUMBER="3">
47
+ <STC ID="RCN_001.021.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem, cả thành náo động, và thiên hạ hỏi nhau : Ông này là ai vậy ?</STC>
48
+ <STC ID="RCN_001.021.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Dân chúng trả lời : Ngôn sứ Giê-su, người Na-da-rét, xứ Ga-li-lê đấy.</STC>
49
  </PAGE>
50
  <PAGE ID="RCN_001.021.004" NUMBER="4">
51
  <STC ID="RCN_001.021.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su vào Đền Thờ, đuổi tất cả những người đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu.</STC>
52
+ <STC ID="RCN_001.021.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi Người bảo họ : Đã có lời chép rằng : Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện, thế mà các ngươi lại biến thành sào huyệt của bọn cướp.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.021.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Có những kẻ mù loà, què quặt đến với Người trong Đền Thờ, và Người đã chữa họ lành.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.021.004.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng các thượng tế và kinh sư thấy những việc lạ lùng Người đã làm và thấy lũ trẻ reo hò trong Đền Thờ : Hoan hô Con vua Đa-vít !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.021.004.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">, thì tức tối</STC>
56
+ <STC ID="RCN_001.021.004.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">và nói với Người rằng : Ông có nghe chúng nói gì không ?</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.021.004.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Có ; nhưng còn lời này, các ông chưa bao giờ đọc sao : Ngài sẽ cho miệng con thơ trẻ nhỏ cất tiếng ngợi khen ?</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.021.004.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Rồi Người bỏ họ mà ra khỏi thành, đến Bê-ta-ni-a và qua đêm tại đó.</STC>
59
  </PAGE>
60
  <PAGE ID="RCN_001.021.005" NUMBER="5">
61
  <STC ID="RCN_001.021.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Sáng sớm, khi trở vào thành, Người cảm thấy đói.</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.021.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trông thấy cây vả ở bên đường, Người lại gần nhưng không tìm được gì cả, chỉ thấy lá thôi.</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.021.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nên Người nói : Từ nay, không bao giờ mày có trái nữa !</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.021.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cây vả chết khô ngay lập tức.</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.021.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thấy vậy, các môn đệ ngạc nhiên nói : Sao cây vả lại chết khô ngay lập tức như thế ?</STC>
66
+ <STC ID="RCN_001.021.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời : Thầy bảo thật anh em, nếu anh em tin và không chút nghi nan, thì chẳng những anh em làm được điều Thầy vừa làm cho cây vả, mà hơn nữa, anh em có bảo núi này : Dời chỗ đi, nhào xuống biển !</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.021.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">, thì sự việc sẽ xảy ra như thế.</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.021.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Tất cả những gì anh em lấy lòng tin mà xin khi cầu nguyện, thì anh em sẽ được.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.021.006" NUMBER="6">
71
+ <STC ID="RCN_001.021.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su vào Đền Thờ, và trong khi Người giảng dạy, các thượng tế và kỳ mục trong dân đến gần Người và hỏi : Ông lấy quyền nào mà làm các điều ấy ?</STC>
72
+ <STC ID="RCN_001.021.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ai đã cho ông quyền ấy ?</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.021.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Còn tôi, tôi chỉ xin hỏi các ông một điều thôi ; nếu các ông trả lời được cho tôi, thì tôi cũng sẽ nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.021.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy, phép rửa của ông Gio-an do đâu mà có ?</STC>
75
+ <STC ID="RCN_001.021.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Do Trời hay do người ta ?</STC>
76
+ <STC ID="RCN_001.021.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ mới nghĩ thầm :Nếu mình nói : Do Trời, thì ông ấy sẽ vặn lại : Thế sao các ông lại không tin ông ấy ?</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.021.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn nếu mình nói : Do người ta, thì mình sợ dân chúng, vì ai nấy đều cho ông Gio-an là một ngôn sứ.</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.021.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ mới trả lời Đức Giê-su : Chúng tôi không biết. Người cũng nói với họ : Tôi cũng vậy, tôi không nói cho các ông là tôi lấy quyền nào mà làm các điều ấy.</STC>
79
  </PAGE>
80
  <PAGE ID="RCN_001.021.007" NUMBER="7">
81
  <STC ID="RCN_001.021.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các ông nghĩ sao : Một người kia có hai con trai.</STC>
82
+ <STC ID="RCN_001.021.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông ta đến nói với người thứ nhất : Này con, hôm nay con hãy đi làm vườn nho.</STC>
83
+ <STC ID="RCN_001.021.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nó đáp : Con không muốn đâu !</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.021.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng sau đó, nó hối hận, nên lại đi.</STC>
85
+ <STC ID="RCN_001.021.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Ông đến gặp người thứ hai, và cũng bảo như vậy. Nó đáp : Thưa ngài, con đây !</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.021.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">nhưng rồi lại không đi.</STC>
87
+ <STC ID="RCN_001.021.007.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong hai người con đó, ai đã thi hành ý muốn của người cha ?</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.021.007.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ trả lời :Người thứ nhất.Đức Giê-su nói với họ :Tôi bảo thật các ông : những người thu thuế và những cô gái điếm vào Nước Thiên Chúa trước các ông.</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.021.007.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì ông Gio-an đã đến chỉ đường công chính cho các ông, mà các ông không tin ông ấy ; còn những người thu thuế và những cô gái điếm lại tin.</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.021.007.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Phần các ông, khi đã thấy vậy rồi, các ông vẫn không chịu hối hận mà tin ông ấy.</STC>
91
  </PAGE>
92
  <PAGE ID="RCN_001.021.008" NUMBER="8">
93
+ <STC ID="RCN_001.021.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các ông hãy nghe một dụ ngôn khác : Có gia chủ kia trồng được một vườn nho ; chung quanh vườn, ông rào giậu ; trong vườn, ông khoét bồn đạp nho, và xây một tháp canh.</STC>
94
  <STC ID="RCN_001.021.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ông cho tá điền canh tác, rồi trẩy đi xa.</STC>
95
  <STC ID="RCN_001.021.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Gần đến mùa hái nho, ông sai đầy tớ đến gặp các tá điền để thu hoa lợi.</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.021.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Bọn tá điền bắt các đầy tớ ông : chúng đánh người này, giết người kia, ném đá người nọ.</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.021.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Ông lại sai một số đầy tớ khác đông hơn trước : nhưng bọn tá điền cũng xử với họ y như vậy.</STC>
98
+ <STC ID="RCN_001.021.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Sau cùng, ông sai chính con trai mình đến gặp chúng, vì nghĩ rằng : Chúng sẽ nể con ta.</STC>
99
+ <STC ID="RCN_001.021.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nhưng bọn tá điền vừa thấy người con, thì bảo nhau : Đứa thừa tự đây rồi !</STC>
100
+ <STC ID="RCN_001.021.008.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nào ta giết quách nó đi, và đoạt lấy gia tài nó !</STC>
101
  <STC ID="RCN_001.021.008.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Thế là chúng bắt lấy cậu, quăng ra bên ngoài vườn nho, và giết đi.</STC>
102
+ <STC ID="RCN_001.021.008.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Vậy xin hỏi : Khi ông chủ vườn nho đến, ông sẽ làm gì bọn tá điền kia ?</STC>
103
+ <STC ID="RCN_001.021.008.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Họ đáp : Ác giả ác báo, ông sẽ tru diệt bọn chúng, và cho các tá điền khác canh tác vườn nho, để cứ đúng mùa, họ nộp hoa lợi cho ông.</STC>
104
+ <STC ID="RCN_001.021.008.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Giê-su bảo họ : Kinh Thánh có câu : Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường.</STC>
105
  <STC ID="RCN_001.021.008.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta.</STC>
106
+ <STC ID="RCN_001.021.008.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Các ông chưa bao giờ đọc câu này sao ?</STC>
107
  </PAGE>
108
  <PAGE ID="RCN_001.021.009" NUMBER="9">
109
+ <STC ID="RCN_001.021.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bởi đó, tôi nói cho các ông hay : Nước Thiên Chúa, Thiên Chúa sẽ lấy đi không cho các ông nữa, mà ban cho một dân biết làm cho Nước ấy sinh hoa lợi. [</STC>
110
+ <STC ID="RCN_001.021.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ai ngã xuống đá này, kẻ ấy sẽ tan xương ; đá này rơi trúng ai, sẽ làm người ấy nát thịt].</STC>
111
  </PAGE>
112
  <PAGE ID="RCN_001.021.010" NUMBER="10">
113
  <STC ID="RCN_001.021.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nghe những dụ ngôn Người kể, các thượng tế và người Pha-ri-sêu hiểu là Người nói về họ.</STC>
114
  <STC ID="RCN_001.021.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ tìm cách bắt Người, nhưng lại sợ dân chúng, vì dân chúng cho Người là một ngôn sứ.</STC>
115
  </PAGE>
116
  <FOOTNOTES>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="17" POSITION="40" ORDER="0">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="21" POSITION="64" ORDER="1">English: Bethphage | French: Bethphagé | Latin: Bethfage | Origin: &#x26;#914;&#x26;#951;&#x26;#952;&#x26;#981;&#x26;#945;&#x26;#947;&#x26;#951; | Vietnamese: Bết-pha-ghê-Mc 11,1</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LABEL="1" POSITION="80" ORDER="2">Theo Ga 12,1, sáu ngày trước lễ Vượt Qua cuối cùng, Chúa Giê-su tới Bê-ta-ni-a cách Giê-ru-sa-lem độ 2,5 cây số, có lẽ vào buổi chiều, và thầy trò nghỉ lại qua đêm tại nhà chị em Mát-ta và La-da-rô. Ở đây, Mát-thêu nói là gần tới Giê-ru-sa-lem. Sáng hôm sau, tức là Chúa nhật, các ngài tiếp tục tiến về thủ đô. Giữa Bê-ta-ni-a và Giê-ru-sa-lem, có làng Bết-pha-ghê (*nhà cây vả*), nằm dưới chân núi Ô-liu về phía đông. Làng được nói t���i trong c. 2 chính là Bết-pha-ghê. Xem ra Chúa Giê-su không đi qua chính làng này, nhưng chỉ tạt qua bên cạnh làng ; nếu vậy thì Người chọn con đường gần, leo qua ngọn đồi, thay vì con đường vòng dễ đi nhưng dài hơn, băng qua Bết-pha-ghê. – Người chủ đôi lừa phải là quen với Chúa Giê-su. Lời căn dặn chứng tỏ Chúa Giê-su biết trước và nắm vững mọi chuyện sắp xảy ra cho Người.</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.06" LABEL="2@" POSITION="0" ORDER="3">Dcr 9,9</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.06" LABEL="25" POSITION="22" ORDER="4">English: Zion | French: Sion | Latin: Sion | Origin: &#x26;#1510;&#x26;#1460;&#x26;#1497;&#x26;#1468;&#x26;#64331;&#x26;#1503; | Vietnamese: Xi-on-núi, 2 V 19,31 ; Is 37,32</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.02" LABEL="2" POSITION="96" ORDER="5">Ba Tin Mừng kia chỉ nói tới con lừa con để cho Chúa cỡi ; nhưng theo Mát-thêu thì có cả con lừa mẹ nữa. Mát-thêu ráp lời Is 62,11 với Dcr 9,9 *Thiếu nữ Xi-on* là kiểu nói nhân cách hoá dân cư Giê-ru-sa-lem. Nội dung lời sấm nói lên tính khiêm tốn và ôn hoà của Vua Mê-si-a qua cách thức bình dân Người vào thủ đô : trên một con lừa chưa vực. Để nhấn mạnh, tác giả lời sấm đã nhắc lại đó là *con của con vật chở đồ* tức là lừa mẹ đã thuần. Khi áp dụng vào trường hợp Chúa Giê-su (c. 7), Mát-thêu kể là các môn đệ dắt cả lừa mẹ lừa con về *trải áo choàng của mình trên lưng chúng, và Đức Giê-su cỡi lên chúng* (!) Bản dịch đã tránh khó khăn, nên không dịch chữ chúng cuối cùng. Có người hiểu là Chúa Giê-su ngồi lên trên các áo choàng. Đơn giản nhất có lẽ là Mát-thêu muốn đưa lời Da-ca-ri-a (thật sự chỉ nhấn mạnh tới con lừa con mà thôi) cho hợp với trường hợp của Chúa Giê-su (thật sự có 2 con lừa), mà không quan tâm tới chuyện trục trặc.</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.04" LABEL="3" POSITION="55" ORDER="6">Mặc dầu lúc ấy chẳng ai nghĩ tới lời sấm vừa kể (x. Ga 12,14.15), nhưng quần chúng đều nhận ra Chúa Giê-su là Đấng Mê-si-a Thiên Chúa đã hứa, nên họ dùng Thánh vịnh 118,25-26 để hoan hô Người. Tiếng Ho-si-an-na nguyên nghĩa : *Cứu đi nào* ! đã trở thành tiếng tung hô của người Do-thái. – Như vậy, qua sự việc vào thủ đô Giê-ru-sa-lem một cách đột xuất, với vẻ bề ngoài vừa mộc mạc lại vừa náo nhiệt như vậy, Chúa Giê-su đã muốn cho mọi người hiểu Người chính là Đấng phải đến, nhưng Người không phải là Mê-si-a chính trị như người ta mong đợi, một thứ nhà ái quốc xuất hiện một cách oai hùng để giải phóng dân tộc khỏi nền thống trị ngoại bang.</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.002.04" LABEL="27" POSITION="80" ORDER="7">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.003.01" LABEL="17" POSITION="32" ORDER="8">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.02" LABEL="4@" POSITION="63" ORDER="9">Is 56,7</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.02" LABEL="5@" POSITION="111" ORDER="10">Gr 7,11</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.03" LABEL="6@" POSITION="3" ORDER="11">2 Sm 5,8</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.03" LABEL="5" POSITION="82" ORDER="12">Liền đó, Chúa Giê-su chữa những kẻ mù loà, què quặt đã theo Người vào khu vực Đền Thờ, mặc dầu luật cấm (Lv 21,18 ; x. 2 Sm 5,8) và như thế Người làm trọn lời sấm của Is 35,5-6. Dân chúng nói chung, và trẻ em nói riêng, càng phấn khởi đón nhận Nước Thiên Chúa bao nhiêu, thì các thượng tế và kinh sư lại càng tức tối hơn bấy nhiêu.</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.04" LABEL="27" POSITION="128" ORDER="13">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.07" LABEL="7@" POSITION="72" ORDER="14">Tv 8,3LXX</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.07" LABEL="6" POSITION="125" ORDER="15">Lời Chúa Giê-su trích Tv 8,3 càng làm nổi rõ s��� mù quáng và ngoan cố của các bậc thầy tinh thần này. Đại ý Thánh vịnh ca tụng Thánh danh Thiên Chúa trong thiên nhiên : trước bầu trời trong sáng đầy trăng sao, đến trẻ thơ con nít cũng nhận ra công trình của Thiên Chúa. Công cuộc Mê-si-a của ngôn sứ Giê-su người Na-da-rét hiển nhiên đến độ người dân chất phác và lũ trẻ còn thấy ; thế mà các ông lại không thấy.</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.004.08" LABEL="7" POSITION="66" ORDER="16">Những dịp lễ lớn của người Do-thái, khách hành hương xưa thường có thói quen trọ đêm bên ngoài tường thành Giê-ru-sa-lem. Chúa Giê-su vẫn thường trọ tại nhà chị em Mác-ta, Ma-ri-a (Lc 10,38-42 ; 21,37.38 ; Mc 11,19).</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.005.02" LABEL="9" POSITION="17" ORDER="17">Trong Sách Thánh, Cựu cũng như Tân Ước, cây vả hoặc cây nho, hay nói chung là một cây ăn trái, vẫn được dùng như hình ảnh của dân tộc Ít-ra-en. Ở đây, Chúa Giê-su dùng một tác động mang ý nghĩa ngụ ngôn để ám chỉ số phận Ít-ra-en bạc phước : dân tộc này từ sau lưu đày đã hồi sinh dần dần, như cây vả đang giữa mùa xuân. Thế nhưng bên trong cái vẻ huy hoàng tráng lệ (Đền Thờ do Hê-rô-đê xây ...) là sự trống rỗng vì không có lòng tin khi được thăm viếng. Cây vả tự nhiên không thể có trái ngoài mùa vả ; nhưng Ít-ra-en, hay bất cứ con người nào, không thể nói rằng lúc này đây chưa phải là thời để ăn năn sám hối (tin). Chúa Giê-su dùng quyền của Người làm một việc xem ra nghịch lý. Thế nhưng các môn đệ không thắc mắc gì về chuyện Chúa tìm trái vả trái mùa ; họ chỉ ngạc nhiên về hiệu năng của lời Chúa. Đó là vì đối với người Do-thái, cây vả chết cái chết Thiên Chúa muốn, thì không có gì là nghịch lý. Chỉ có con người không sẵn trái trăng của lòng sám hối khi Chúa đến, mới là nghịch lý. Nhất là với Ít-ra-en đã được vun trồng, chăm sóc từ bao thế kỷ.</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.005.08" LABEL="9@" POSITION="39" ORDER="18">Ga 14,13-14</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.006.01" LABEL="10" POSITION="77" ORDER="19">Theo Mác-cô (11,27), trong những người chất vấn Chúa Giê-su, có cả các kinh sư nữa. Như vậy là có cả ba thành phần của Thượng Hội Đồng Do-thái giáo. Những người này đã thừa biết các hành động và chủ đích của Chúa Giê-su trong những năm qua, nhưng những sự việc bất thường mới đây báo động họ : cao trào Mê-si-a, việc xua đuổi con buôn, chuyện chữa lành những kẻ đui mù què quặt trong Đền Thờ.</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.006.02" LABEL="11" POSITION="22" ORDER="20">Họ đặt vấn đề về nguồn gốc quyền hành khiến Chúa Giê-su hành động tự do như thế : do Thiên Chúa hay do ma quỷ, hoặc chỉ tự mình ? Nhưng Chúa Giê-su đặt lại vấn đề với họ về sứ vụ của ông Gio-an Tẩy Giả, và dồn họ vào thế lưỡng nan. Câu trả lời *chúng tôi không biết* càng tỏ rõ sự thiếu thiện chí của họ. Toàn dân đều nhìn nhận ông Gio-an là một ngôn sứ Thiên Chúa sai đến ; sứ vụ của ông là làm chứng cho Chúa Giê-su. Các ông là bậc thầy của dân, mà lại không biết !</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.01" LABEL="11@" POSITION="62" ORDER="21">Is 5,1-2</FOOTNOTE>
139
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.06" LABEL="14" POSITION="86" ORDER="22">Trong câu chuyện, chi tiết gia chủ cuối cùng đã sai chính người con của mình, mà tưởng rằng các tá điền sẽ nể cậu, là một điểm hơi lạ xét theo lẽ thường. Nhưng chính chi tiết này lại làm nổi bật lên điểm chính, đó là Thiên Chúa đã sai Con Một Người để cứu thế gian tội lỗi, đồng thời cũng cho thấy rõ hơn trách nhiệm của các tá điền gian ác. Ý tưởng này còn được tăng cường bởi lời trích Tv 118,22-23. Tảng đá trong thánh vịnh này là Xi-on, tức là dân Thiên Chúa ; thợ xây là các nhà lãnh đạo các dân tộc ngoại giáo. Hình ảnh đá tảng này được áp dụng vào Chúa Giê-su, và các nhà lãnh đạo Ít-ra-en trở thành các thợ xây (Cv 4,11). Như thế, ơn gọi của Ít-ra-en lý tưởng tập trung vào Chúa Giê-su, đá tảng của Hội Thánh (Ep 2,20).</FOOTNOTE>
140
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.008.12" LABEL="12@" POSITION="40" ORDER="23">Tv 118,22-23; Cv 4,11</FOOTNOTE>
141
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.021.010.01" LABEL="39" POSITION="62" ORDER="24">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
142
  </FOOTNOTES>
143
  <HEADINGS>
144
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.021.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:cb7faeaef0e525a051791d83c2f7d35688f1629ec0c03b2f42b8c35139179cda
3
- size 46955
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:ca86bb880c93a48449b71bff69ce9835d390fa42408b88a0ac3d155277fb4dee
3
+ size 46105
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.022.xml CHANGED
@@ -29,115 +29,113 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.022" NAME="" NUMBER="22">
30
  <PAGE ID="RCN_001.022.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.022.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su lại dùng dụ ngôn mà nói với họ rằng :</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.022.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Nước Trời cũng giống như chuyện một vua kia mở tiệc cưới cho con mình.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.022.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhà vua sai đầy tớ đi thỉnh các quan khách đã được mời trước, xin họ đến dự tiệc, nhưng họ không chịu đến.</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.022.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhà vua lại sai những đầy tớ khác đi, và dặn họ : Hãy thưa với quan khách đã được mời rằng : Này cỗ bàn, ta đã dọn xong, bò tơ và thú béo đã hạ rồi, mọi sự đã sẵn. Mời quý vị đến dự tiệc cưới !’</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.022.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng quan khách không thèm đếm xỉa tới, lại bỏ đi : kẻ thì đi thăm trại, người thì đi buôn,</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.022.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">còn những kẻ khác lại bắt các đầy tớ của vua mà sỉ nhục và giết chết.</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.022.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nhà vua liền nổi cơn thịnh nộ, sai quân đi tru diệt bọn sát nhân ấy và thiêu huỷ thành phố của chúng.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.022.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Rồi nhà vua bảo đầy tớ : Tiệc cưới đã sẵn sàng rồi, mà những kẻ đã được mời lại không xứng đáng.</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.022.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Vậy các ngươi đi ra các ngả đường, gặp ai cũng mời hết vào tiệc cưới.’</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.022.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đầy tớ liền đi ra các nẻo đường, gặp ai, bất luận xấu tốt, cũng tập hợp cả lại, nên phòng tiệc cưới đã đầy thực khách.</STC>
41
  </PAGE>
42
  <PAGE ID="RCN_001.022.002" NUMBER="2">
43
- <STC ID="RCN_001.022.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">mới hỏi người ấy : Này bạn, làm sao bạn vào đây mà lại không có y phục lễ cưới ?’</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.022.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ấy câm miệng không nói được gì.</STC>
45
- <STC ID="RCN_001.022.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhà vua liền bảo những người phục dịch : Trói chân tay nó lại, quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng !’</STC>
46
- <STC ID="RCN_001.022.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít.”</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.022.003" NUMBER="3">
49
  <STC ID="RCN_001.022.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người Pha-ri-sêu đi bàn bạc với nhau, tìm cách làm cho Đức Giê-su phải lỡ lời mà mắc bẫy.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.022.004" NUMBER="4">
52
- <STC ID="RCN_001.022.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ sai các môn đệ của họ cùng đi với những người phe Hê-rô-đê, đến nói với Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật và cứ sự thật mà dạy đường lối của Thiên Chúa.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.022.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy cũng chẳng vị nể ai, vì Thầy không cứ bề ngoài mà đánh giá người ta.</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.022.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vậy xin Thầy cho biết ý kiến : có được phép nộp thuế cho Xê-da hay không ?”</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.022.005" NUMBER="5">
57
- <STC ID="RCN_001.022.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su biết họ có ác ý, nên Người nói : Tại sao các người lại thử tôi, hỡi những kẻ giả hình !</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.022.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cho tôi xem đồng tiền nộp thuế !”</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.022.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ liền đưa cho Người một quan tiền.</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.022.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người hỏi họ : Hình và danh hiệu này là của ai đây ?”</STC>
61
- <STC ID="RCN_001.022.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ đáp : Của Xê-da.”</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.022.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người bảo họ : Thế thì của Xê-da, trả về Xê-da ; của Thiên Chúa, trả về Thiên Chúa.”</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.022.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nghe vậy, họ ngạc nhiên và để Người lại đó mà đi.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.022.006" NUMBER="6">
66
  <STC ID="RCN_001.022.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hôm đó, có những người thuộc nhóm Xa-đốc, đến gặp Đức Giê-su.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.022.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhóm này chủ trương không có sự sống lại. Họ hỏi Người :</STC>
68
- <STC ID="RCN_001.022.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Thưa Thầy, ông Mô-sê có nói : Nếu ai chết mà không có con, thì anh hay em của người ấy phải cưới lấy người vợ goá, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.022.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mà, trong chúng tôi, nhà kia có bảy anh em trai.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.022.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người anh cả lấy vợ, rồi chết, và vì không có con nối dòng, nên để vợ lại cho em.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.022.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người thứ hai, rồi người thứ ba, cho đến hết bảy người, người nào cũng vậy.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.022.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Sau hết, người đàn bà ấy cũng chết.</STC>
73
- <STC ID="RCN_001.022.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, trong ngày sống lại, bà ấy sẽ là vợ ai trong số bảy người, vì tất cả đều đã lấy bà ?”</STC>
74
- <STC ID="RCN_001.022.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời họ : Các ông lầm, vì không biết Kinh Thánh, cũng chẳng biết quyền năng Thiên Chúa.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.022.006.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Quả thế, trong ngày sống lại, người ta chẳng lấy vợ lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên thần trên trời.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.022.006.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Còn về vấn đề kẻ chết sống lại, thì các ông không đọc lời Thiên Chúa đã phán cùng các ông sao ?</STC>
77
- <STC ID="RCN_001.022.006.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Người phán : *Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác và Thiên Chúa của Gia-cóp.</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.022.006.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">* Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống.”</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.022.006.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Dân chúng kinh ngạc khi nghe lời Người dạy.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.022.007" NUMBER="7">
82
  <STC ID="RCN_001.022.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi nghe tin Đức Giê-su đã làm cho nhóm Xa-đốc phải câm miệng, thì những người Pha-ri-sêu họp nhau lại.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.022.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi một người thông luật trong nhóm hỏi Đức Giê-su để thử Người rằng :</STC>
84
- <STC ID="RCN_001.022.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">“Thưa Thầy, trong sách Luật Mô-sê, điều răn nào là điều răn trọng nhất ?”</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.022.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : *“Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi.*</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.022.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đó là điều răn quan trọng nhất và điều răn thứ nhất.</STC>
87
- <STC ID="RCN_001.022.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn điều răn thứ hai, cũng giống điều răn ấy, là : *ngươi phải yêu người thân cận như chính mình.</STC>
88
- <STC ID="RCN_001.022.007.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">*</STC>
89
- <STC ID="RCN_001.022.007.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tất cả Luật Mô-sê và các sách ngôn sứ đều tuỳ thuộc vào hai điều răn ấy.”</STC>
90
  </PAGE>
91
  <PAGE ID="RCN_001.022.008" NUMBER="8">
92
  <STC ID="RCN_001.022.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Những người Pha-ri-sêu đang tụ tập thì Đức Giê-su hỏi họ</STC>
93
- <STC ID="RCN_001.022.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">rằng : Các ông nghĩ sao về Đấng Ki-tô ?</STC>
94
- <STC ID="RCN_001.022.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người là con của ai ?”</STC>
95
- <STC ID="RCN_001.022.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ thưa : Con của vua Đa-vít.”</STC>
96
- <STC ID="RCN_001.022.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người hỏi : Vậy tại sao vua Đa-vít, được Thần Khí soi sáng, lại gọi Người là Chúa Thượng, khi nói rằng :</STC>
97
- <STC ID="RCN_001.022.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt dưới chân Con ?</STC>
98
- <STC ID="RCN_001.022.008.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">*</STC>
99
  </PAGE>
100
  <PAGE ID="RCN_001.022.009" NUMBER="9">
101
- <STC ID="RCN_001.022.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy nếu vua Đa-vít gọi Đấng Ki-tô là Chúa Thượng, thì làm sao Đấng Ki-tô lại là con vua ấy được ?”</STC>
102
  <STC ID="RCN_001.022.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Không ai đáp lại Người được một tiếng.</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.022.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và từ ngày ấy, chẳng ai còn dám chất vấn Người nữa.</STC>
104
  </PAGE>
105
  <FOOTNOTES>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.002.03" LABEL="1*" POSITION="64" ORDER="0">Mt 8,2; 25,30</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.002.04" LABEL="2" POSITION="51" ORDER="1">Dụ ngôn được kết bằng c. 14. Có người hiểu câu này về phần trên mà thôi : người Do-thái đã được gọi trước, nhưng hiện nay bị loại không được vào Hội Thánh vì đã từ khước Chúa Cứu Thế. Người khác lại chỉ hiểu về phần sau : không phải tất cả những người được mời vào Hội Thánh, cuối cùng sẽ được nhận vào tiệc Thiên đàng. Bởi vì có kẻ không sống ơn gọi làm tín hữu lúc Thiên Chúa đến phán xét. – Thiết tưởng lời Chúa nói có thể và phải hiểu về cả hai. Trước tiên, mọi người dân Do-thái đều được gọi tin Chúa Ki-tô ; mặc dù đại đa số đã từ chối, nhưng cũng có một ít tin và được chọn ăn tiệc trong Hội Thánh (x. Mt 24,22). Nhưng nhất là lời này hiểu về trách nhiệm cá nhân của tất cả mọi người đã được phúc tin Chúa Giê-su và nhập Hội Thánh. Tất cả đều được gọi (chữ *nhiều* trong văn mạch là *tất cả*) vào Hội Thánh, nhưng chỉ những ai chấp nhận trách nhiệm sống đức tin trong Hội Thánh, mới được chọn vào cuộc sống đời đời.</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.003.01" LABEL="20" POSITION="30" ORDER="2">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.01" LABEL="3" POSITION="61" ORDER="3">*Phe Hê-rô-đê* là nhóm chính trị ủng hộ gia đình Hê-rô-đê, nghĩa là thân với chính quyền Rô-ma và có khuynh hướng theo văn hoá Hy-lạp. Vì thế, về cả hai mặt chính trị và tôn giáo, nhóm này hoàn toàn đối lập với nhóm Pha-ri-sêu. Hai nhóm liên minh với nhau chỉ để dễ có thể tố cáo Chúa Giê-su (x. Lc 20,20).</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.03" LABEL="18" POSITION="62" ORDER="4">English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961; | Vietnamese: Xê-da-Mt 22,17-21</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.03" LABEL="4" POSITION="72" ORDER="5">Đất Pa-lét-tin lúc ấy thuộc về đế quốc Rô-ma ; Xê-da bấy giờ là hoàng đế Ti-bê-ri-ô. Thuế đây là thuế thân, mọi người Do-thái trọn 14 tuổi trở lên và chưa đến 65 tuổi đều phải nộp, không kể các thứ thuế khác. Người Do-thái coi đây là một dấu hiệu của sự thần phục bỉ ổi dân tộc phải bày tỏ đối với Rô-ma ; cho nên nhóm *Quá Khích* cấm các thành viên của nhóm không được đóng.</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.03" LABEL="24" POSITION="35" ORDER="6">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.05" LABEL="5" POSITION="19" ORDER="7">Người Do-thái, kể cả nhóm Pha-ri-sêu, vẫn dùng đồng quan Rô-ma trong thị trường chung Pa-lét-tin hồi đó. Đồng tiền này mang hình và danh hiệu hoàng đế Rô-ma, bởi vì đúc tiền là quyền của người nắm quyền tối thượng trên một dân tộc. Cho nên dùng tiền Rô-ma là nhận quyền hoàng đế trên dân tộc mình. Vậy thì tất nhiên phải nộp thuế cho hoàng đế Rô-ma.</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.06" LABEL="18" POSITION="56" ORDER="8">English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961; | Vietnamese: Xê-da-Mt 22,17-21</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.06" LABEL="6" POSITION="92" ORDER="9">Thế nhưng, Chúa Giê-su nói thêm, bên trên quyền lợi của hoàng đế là quyền lợi của Thiên Chúa, cũng phải trả về Người. Có hai quyền lợi : của Thiên Chúa và của người ta ; không phải song song với nhau, và càng không đối nghịch nhau ; nhưng quyền Thiên Chúa ở trên và bao gồm quyền của người ta, liên quan tới mọi dân, mọi thời. Đối tượng trực tiếp của quyền Thiên Chúa đòi người ta phải thờ lạy và tuân phục Người, đồng thời bảo đảm cho người ta những mối lợi trường cửu. Quyền lợi của người ta, cũng là do Thiên Chúa mà có, nhưng trực tiếp do người ta nắm giữ, để phục vụ cho những ích lợi trần thế này. Nghĩa vụ của người ta đối với Thiên Chúa và với chính quyền không phải là không dung hoà được với nhau, nếu hiểu cho đúng. Nói cách khác, khi người ta phục vụ quyền lợi chính đáng của nhà nước, của dân tộc, v.v... thì đó là phục vụ chính Thiên Chúa. Không ai được phép vi phạm quyền lợi của Thiên Chúa, để gọi là phục vụ quyền lợi của người ta, dù người này là ai đi nữa. Vì lúc đó quyền lợi của người ta là không chính đáng. Nên chú ý chi tiết hình và danh hiệu. Luật Cựu Ước cấm tạc hình tượng người và thú vật để tránh việc thờ ngẫu tượng. Danh hiệu hoàng đế Rô-ma có chữ *thần linh*, vì hoàng đế tự coi mình là thần linh. Điều này có thể gợi cho người Do-thái nhớ ngay lời tuyên xưng : Thiên Chúa là duy nhất và giới răn thờ phượng một mình Thiên Chúa. Vậy thì Chúa Giê-su trả lời : nộp thuế thì cứ nộp, vì sống dưới quyền cai trị của đế quốc, sử dụng đồng tiền của đế quốc... nhưng thờ phượng một Thiên Chúa thôi, không có thần nào khác.</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.01" LABEL="7" POSITION="40" ORDER="10">Về nhóm Xa-đốc (x. 3,7+). Vì chỉ dựa trên luật viết, nhất là Ngũ Thư, họ cho rằng Sách Thánh không nói gì về việc kẻ chết sống lại. Họ đưa vấn nạn về điểm này qua một nố hơi kỳ cục dựa trên luật Do-thái, gọi là luật *thế huynh*, trong Đnl 25,5 tt. Cách nêu vấn đề của họ đã có tính chế giễu lòng tin vào sự sống lại.</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.03" LABEL="28" POSITION="21" ORDER="11">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.03" LABEL="4*" POSITION="64" ORDER="12">St 38,8; Đnl 25,5</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.09" LABEL="8" POSITION="23" ORDER="13">Trong phần trả lời, Chúa Giê-su nói đến cách thức sống sau khi người ta sống lại, rồi sau đó mới chứng minh về chính sự sống lại. Về điểm thứ nhất, người Do-thái lầm khi mường tượng một nếp sống sau này đại khái như nếp sống hiện nay ở trần gian, trong những điều kiện không gian và thời gian về tâm, sinh lý v.v... Còn Chúa Giê-su nói là người ta sẽ *giống như thiên thần*, không phải sẽ trở thành thần thiêng, nhưng sẽ không lệ thuộc vào những công lệ tự nhiên ở trần gian nữa ; Chúa không xác định người ta sẽ sống như thế nào.</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="5*" POSITION="14" ORDER="14">Xh 3,6</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="30" POSITION="44" ORDER="15">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="32" POSITION="68" ORDER="16">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.13" LABEL="9" POSITION="66" ORDER="17">Về điểm thứ hai, Chúa Giê-su nhắc lại lời Xh 3,6 : Thiên Chúa, Đấng tỏ mình ra với ông Mô-sê như là Thiên Chúa của các tổ phụ, Người hằng sống. Hiện nay Người vẫn còn là như thế. Cho nên các tổ phụ vẫn còn sống, bởi vì *Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống*. Lời của Chúa Giê-su chỉ trực tiếp chứng minh sự bất tử của linh hồn. Thế nhưng sự sống thật không phải chỉ có linh hồn ; tình thương và sự bảo trợ của Thiên Chúa dành cho các kẻ tôn thờ Người không thể không kéo theo sự sống lại phần xác. Tóm lại, theo Chúa Giê-su trích dẫn, công thức *Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác và Thiên Chúa của Gia-cóp* đã gói ghém mặc khải về sự kẻ chết sống lại.</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.14" LABEL="6*" POSITION="10" ORDER="18">Mt 7,28</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.01" LABEL="20" POSITION="89" ORDER="19">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.03" LABEL="28" POSITION="33" ORDER="20">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.03" LABEL="10" POSITION="70" ORDER="21">Câu hỏi của người thông luật là một trong những vấn đề các thầy Ráp-bi hay tranh luận nhất. Các ông phân ra 613 điều răn khác nhau, gồm 248 điều truyền và 365 điều cấm ; các cuộc tranh cãi của họ về điều răn lớn, điều răn nhỏ thì rất tỉ mỉ và bất tận.</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.04" LABEL="8*" POSITION="30" ORDER="22">Đnl 6,5</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.06" LABEL="9*" POSITION="52" ORDER="23">Lv 19,18b; Rm 13,9 b; Gl 5,14 b</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.08" LABEL="28" POSITION="17" ORDER="24">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.08" LABEL="11" POSITION="71" ORDER="25">Điểm độc đáo của Chúa Giê-su : a. gắn liền điều răn thương người với điều răn mến Chúa bằng cách cho cả hai có tầm quan trọng như nhau ; b. tập trung tất cả luật vào hai điều răn đứng đầu này.</FOOTNOTE>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.01" LABEL="20" POSITION="22" ORDER="26">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.02" LABEL="36" POSITION="38" ORDER="27">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.04" LABEL="11*" POSITION="11" ORDER="28">Mt 9,27b</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.04" LABEL="38" POSITION="29" ORDER="29">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.05" LABEL="38" POSITION="35" ORDER="30">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.06" LABEL="12*" POSITION="38" ORDER="31">Tv 110,1; Cv 2,35; Hr 1,13</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="38" POSITION="19" ORDER="32">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="36" POSITION="73" ORDER="33">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="13" POSITION="96" ORDER="34">Vẫn lý luận theo kiểu Ráp-bi về một điểm chú giải Tv 110,1, Chúa Giê-su cho hiểu rằng chức năng Mê-si-a không lẫn lộn với địa vị Con vua Đa-vít, nhưng vượt trên địa vị này. Lý luận này giả thiết : a. Tv 110 là do vua Đa-vít sáng tác ; b. Thánh vịnh trực tiếp nói về Đấng Mê-si-a. Quả thật truyền thống Do-thái xưa vẫn nhìn nhận như vậy. c. Thánh vịnh này trình bày tư tưởng Đấng Mê-si-a có một phẩm chức và một bản tính siêu phàm. Vì thế, một mặt Người là con cháu vua Đa-vít, nhưng mặt khác Người là Chúa của vua.</FOOTNOTE>
141
  </FOOTNOTES>
142
  <HEADINGS>
143
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.022.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn tiệc cưới</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.022" NAME="" NUMBER="22">
30
  <PAGE ID="RCN_001.022.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.022.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su lại dùng dụ ngôn mà nói với họ rằng :</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.022.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nước Trời cũng giống như chuyện một vua kia mở tiệc cưới cho con mình.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.022.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhà vua sai đầy tớ đi thỉnh các quan khách đã được mời trước, xin họ đến dự tiệc, nhưng họ không chịu đến.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.022.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhà vua lại sai những đầy tớ khác đi, và dặn họ : Hãy thưa với quan khách đã được mời rằng : Này cỗ bàn, ta đã dọn xong, bò tơ và thú béo đã hạ rồi, mọi sự đã sẵn. Mời quý vị đến dự tiệc cưới !</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.022.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng quan khách không thèm đếm xỉa tới, lại bỏ đi : kẻ thì đi thăm trại, người thì đi buôn,</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.022.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">còn những kẻ khác lại bắt các đầy tớ của vua mà sỉ nhục và giết chết.</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.022.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Nhà vua liền nổi cơn thịnh nộ, sai quân đi tru diệt bọn sát nhân ấy và thiêu huỷ thành phố của chúng.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.022.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Rồi nhà vua bảo đầy tớ : Tiệc cưới đã sẵn sàng rồi, mà những kẻ đã được mời lại không xứng đáng.</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.022.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Vậy các ngươi đi ra các ngả đường, gặp ai cũng mời hết vào tiệc cưới.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.022.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đầy tớ liền đi ra các nẻo đường, gặp ai, bất luận xấu tốt, cũng tập hợp cả lại, nên phòng tiệc cưới đã đầy thực khách.</STC>
41
  </PAGE>
42
  <PAGE ID="RCN_001.022.002" NUMBER="2">
43
+ <STC ID="RCN_001.022.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">mới hỏi người ấy : Này bạn, làm sao bạn vào đây mà lại không có y phục lễ cưới ?</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.022.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ấy câm miệng không nói được gì.</STC>
45
+ <STC ID="RCN_001.022.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Nhà vua liền bảo những người phục dịch : Trói chân tay nó lại, quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài, ở đó người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng !</STC>
46
+ <STC ID="RCN_001.022.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Vì kẻ được gọi thì nhiều, mà người được chọn thì ít.</STC>
47
  </PAGE>
48
  <PAGE ID="RCN_001.022.003" NUMBER="3">
49
  <STC ID="RCN_001.022.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người Pha-ri-sêu đi bàn bạc với nhau, tìm cách làm cho Đức Giê-su phải lỡ lời mà mắc bẫy.</STC>
50
  </PAGE>
51
  <PAGE ID="RCN_001.022.004" NUMBER="4">
52
+ <STC ID="RCN_001.022.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Họ sai các môn đệ của họ cùng đi với những người phe Hê-rô-đê, đến nói với Đức Giê-su rằng : Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật và cứ sự thật mà dạy đường lối của Thiên Chúa.</STC>
53
  <STC ID="RCN_001.022.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Thầy cũng chẳng vị nể ai, vì Thầy không cứ bề ngoài mà đánh giá người ta.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.022.004.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vậy xin Thầy cho biết ý kiến : có được phép nộp thuế cho Xê-da hay không ?</STC>
55
  </PAGE>
56
  <PAGE ID="RCN_001.022.005" NUMBER="5">
57
+ <STC ID="RCN_001.022.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhưng Đức Giê-su biết họ có ác ý, nên Người nói : Tại sao các người lại thử tôi, hỡi những kẻ giả hình !</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.022.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cho tôi xem đồng tiền nộp thuế !</STC>
59
  <STC ID="RCN_001.022.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ liền đưa cho Người một quan tiền.</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.022.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người hỏi họ : Hình và danh hiệu này là của ai đây ?</STC>
61
+ <STC ID="RCN_001.022.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ đáp : Của Xê-da.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.022.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Người bảo họ : Thế thì của Xê-da, trả về Xê-da ; của Thiên Chúa, trả về Thiên Chúa.</STC>
63
  <STC ID="RCN_001.022.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nghe vậy, họ ngạc nhiên và để Người lại đó mà đi.</STC>
64
  </PAGE>
65
  <PAGE ID="RCN_001.022.006" NUMBER="6">
66
  <STC ID="RCN_001.022.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Hôm đó, có những người thuộc nhóm Xa-đốc, đến gặp Đức Giê-su.</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.022.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Nhóm này chủ trương không có sự sống lại. Họ hỏi Người :</STC>
68
+ <STC ID="RCN_001.022.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thưa Thầy, ông Mô-sê có nói : Nếu ai chết mà không có con, thì anh hay em của người ấy phải cưới lấy người vợ goá, để sinh con nối dòng cho anh hay em mình.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.022.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Mà, trong chúng tôi, nhà kia có bảy anh em trai.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.022.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người anh cả lấy vợ, rồi chết, và vì không có con nối dòng, nên để vợ lại cho em.</STC>
71
  <STC ID="RCN_001.022.006.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Người thứ hai, rồi người thứ ba, cho đến hết bảy người, người nào cũng vậy.</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.022.006.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Sau hết, người đàn bà ấy cũng chết.</STC>
73
+ <STC ID="RCN_001.022.006.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Vậy, trong ngày sống lại, bà ấy sẽ là vợ ai trong số bảy người, vì tất cả đều đã lấy bà ?</STC>
74
+ <STC ID="RCN_001.022.006.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Đức Giê-su trả lời họ : Các ông lầm, vì không biết Kinh Thánh, cũng chẳng biết quyền năng Thiên Chúa.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.022.006.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Quả thế, trong ngày sống lại, người ta chẳng lấy vợ lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên thần trên trời.</STC>
76
  <STC ID="RCN_001.022.006.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Còn về vấn đề kẻ chết sống lại, thì các ông không đọc lời Thiên Chúa đã phán cùng các ông sao ?</STC>
77
+ <STC ID="RCN_001.022.006.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Người phán : Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác và Thiên Chúa của Gia-cóp.</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.022.006.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống.</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.022.006.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Dân chúng kinh ngạc khi nghe lời Người dạy.</STC>
80
  </PAGE>
81
  <PAGE ID="RCN_001.022.007" NUMBER="7">
82
  <STC ID="RCN_001.022.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi nghe tin Đức Giê-su đã làm cho nhóm Xa-đốc phải câm miệng, thì những người Pha-ri-sêu họp nhau lại.</STC>
83
  <STC ID="RCN_001.022.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Rồi một người thông luật trong nhóm hỏi Đức Giê-su để thử Người rằng :</STC>
84
+ <STC ID="RCN_001.022.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thưa Thầy, trong sách Luật Mô-sê, điều răn nào là điều răn trọng nhất ?</STC>
85
+ <STC ID="RCN_001.022.007.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn và hết trí khôn ngươi.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.022.007.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Đó là điều răn quan trọng nhất và điều răn thứ nhất.</STC>
87
+ <STC ID="RCN_001.022.007.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Còn điều răn thứ hai, cũng giống điều răn ấy, là : ngươi phải yêu người thân cận như chính mình.</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.022.007.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Tất cả Luật Mô-sê và các sách ngôn sứ đều tuỳ thuộc vào hai điều răn ấy.</STC>
 
89
  </PAGE>
90
  <PAGE ID="RCN_001.022.008" NUMBER="8">
91
  <STC ID="RCN_001.022.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Những người Pha-ri-sêu đang tụ tập thì Đức Giê-su hỏi họ</STC>
92
+ <STC ID="RCN_001.022.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">rằng : Các ông nghĩ sao về Đấng Ki-tô ?</STC>
93
+ <STC ID="RCN_001.022.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người là con của ai ?</STC>
94
+ <STC ID="RCN_001.022.008.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Họ thưa : Con của vua Đa-vít.</STC>
95
+ <STC ID="RCN_001.022.008.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người hỏi : Vậy tại sao vua Đa-vít, được Thần Khí soi sáng, lại gọi Người là Chúa Thượng, khi nói rằng :</STC>
96
+ <STC ID="RCN_001.022.008.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đức Chúa phán cùng Chúa Thượng tôi : bên hữu Cha đây, Con lên ngự trị, để rồi bao địch thù, Cha sẽ đặt dưới chân Con ?</STC>
 
97
  </PAGE>
98
  <PAGE ID="RCN_001.022.009" NUMBER="9">
99
+ <STC ID="RCN_001.022.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy nếu vua Đa-vít gọi Đấng Ki-tô là Chúa Thượng, thì làm sao Đấng Ki-tô lại là con vua ấy được ?</STC>
100
  <STC ID="RCN_001.022.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Không ai đáp lại Người được một tiếng.</STC>
101
  <STC ID="RCN_001.022.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Và từ ngày ấy, chẳng ai còn dám chất vấn Người nữa.</STC>
102
  </PAGE>
103
  <FOOTNOTES>
104
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.002.03" LABEL="2@" POSITION="63" ORDER="0">Mt 8,2; 25,30</FOOTNOTE>
105
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.002.04" LABEL="3" POSITION="51" ORDER="1">Dụ ngôn được kết bằng c. 14. Có người hiểu câu này về phần trên mà thôi : người Do-thái đã được gọi trước, nhưng hiện nay bị loại không được vào Hội Thánh vì đã từ khước Chúa Cứu Thế. Người khác lại chỉ hiểu về phần sau : không phải tất cả những người được mời vào Hội Thánh, cuối cùng sẽ được nhận vào tiệc Thiên đàng. Bởi vì có kẻ không sống ơn gọi làm tín hữu lúc Thiên Chúa đến phán xét. – Thiết tưởng lời Chúa nói có thể và phải hiểu về cả hai. Trước tiên, mọi người dân Do-thái đều được gọi tin Chúa Ki-tô ; mặc dù đại đa số đã từ chối, nhưng cũng có một ít tin và được chọn ăn tiệc trong Hội Thánh (x. Mt 24,22). Nhưng nhất là lời này hiểu về trách nhiệm cá nhân của tất cả mọi người đã được phúc tin Chúa Giê-su và nhập Hội Thánh. Tất cả đều được gọi (chữ *nhiều* trong văn mạch là *tất cả*) vào Hội Thánh, nhưng chỉ những ai chấp nhận trách nhiệm sống đức tin trong Hội Thánh, mới được chọn vào cuộc sống đời đời.</FOOTNOTE>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.003.01" LABEL="21" POSITION="30" ORDER="2">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.01" LABEL="4" POSITION="61" ORDER="3">*Phe Hê-rô-đê* là nhóm chính trị ủng hộ gia đình Hê-rô-đê, nghĩa là thân với chính quyền Rô-ma và có khuynh hướng theo văn hoá Hy-lạp. Vì thế, về cả hai mặt chính trị và tôn giáo, nhóm này hoàn toàn đối lập với nhóm Pha-ri-sêu. Hai nhóm liên minh với nhau chỉ để dễ có thể tố cáo Chúa Giê-su (x. Lc 20,20).</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.03" LABEL="19" POSITION="62" ORDER="4">English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961; | Vietnamese: Xê-da-Mt 22,17-21</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.004.03" LABEL="5" POSITION="72" ORDER="5">Đất Pa-lét-tin lúc ấy thuộc về đế quốc Rô-ma ; Xê-da bấy giờ là hoàng đế Ti-bê-ri-ô. Thuế đây là thuế thân, mọi người Do-thái trọn 14 tuổi trở lên và chưa đến 65 tuổi đều phải nộp, không kể các thứ thuế khác. Người Do-thái coi đây là một dấu hiệu của sự thần phục bỉ ổi dân tộc phải bày tỏ đối với Rô-ma ; cho nên nhóm *Quá Khích* cấm các thành viên của nhóm không được đóng.</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.03" LABEL="25" POSITION="35" ORDER="6">English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: &#x26;#948;&#x26;#951;&#x26;#957;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#957; | Vietnamese: quan tiền-Mt 18,28</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.05" LABEL="6" POSITION="18" ORDER="7">Người Do-thái, kể cả nhóm Pha-ri-sêu, vẫn dùng đồng quan Rô-ma trong thị trường chung Pa-lét-tin hồi đó. Đồng tiền này mang hình và danh hiệu hoàng đế Rô-ma, bởi vì đúc tiền là quyền của người nắm quyền tối thượng trên một dân tộc. Cho nên dùng tiền Rô-ma là nhận quyền hoàng đế trên dân tộc mình. Vậy thì tất nhiên phải nộp thuế cho hoàng đế Rô-ma.</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.06" LABEL="19" POSITION="55" ORDER="8">English: Caesar | French: César | Latin: Caesar | Origin: &#x26;#922;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#961; | Vietnamese: Xê-da-Mt 22,17-21</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.005.06" LABEL="7" POSITION="91" ORDER="9">Thế nhưng, Chúa Giê-su nói thêm, bên trên quyền lợi của hoàng đế là quyền lợi của Thiên Chúa, cũng phải trả về Người. Có hai quyền lợi : của Thiên Chúa và của người ta ; không phải song song với nhau, và càng không đối nghịch nhau ; nhưng quyền Thiên Chúa ở trên và bao gồm quyền của người ta, liên quan tới mọi dân, mọi thời. Đối tượng trực tiếp của quyền Thiên Chúa đòi người ta phải thờ lạy và tuân phục Người, đồng thời bảo đảm cho người ta những mối lợi trường cửu. Quyền lợi của người ta, cũng là do Thiên Chúa mà có, nhưng trực tiếp do người ta nắm giữ, để phục vụ cho những ích lợi trần thế này. Nghĩa vụ của người ta đối với Thiên Chúa và với chính quyền không phải là không dung hoà được với nhau, nếu hiểu cho đúng. Nói cách khác, khi người ta phục vụ quyền lợi chính đáng của nhà nước, của dân tộc, v.v... thì đó là phục vụ chính Thiên Chúa. Không ai được phép vi phạm quyền lợi của Thiên Chúa, để gọi là phục vụ quyền lợi của người ta, dù người này là ai đi nữa. Vì lúc đó quyền lợi của người ta là không chính đáng. Nên chú ý chi tiết hình và danh hiệu. Luật Cựu Ước cấm tạc hình tượng người và thú vật để tránh việc thờ ngẫu tượng. Danh hiệu hoàng đế Rô-ma có chữ *thần linh*, vì hoàng đế tự coi mình là thần linh. Điều này có thể gợi cho người Do-thái nhớ ngay lời tuyên xưng : Thiên Chúa là duy nhất và giới răn thờ phượng một mình Thiên Chúa. Vậy thì Chúa Giê-su trả lời : nộp thuế thì cứ nộp, vì sống dưới quyền cai trị của đế quốc, sử dụng đồng tiền của đế quốc... nhưng thờ phượng một Thiên Chúa thôi, không có thần nào khác.</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.01" LABEL="8" POSITION="40" ORDER="10">Về nhóm Xa-đốc (x. 3,7+). Vì chỉ dựa trên luật viết, nhất là Ngũ Thư, họ cho rằng Sách Thánh không nói gì về việc kẻ chết sống lại. Họ đưa vấn nạn về điểm này qua một nố hơi kỳ cục dựa trên luật Do-thái, gọi là luật *thế huynh*, trong Đnl 25,5 tt. Cách nêu vấn đề của họ đã có tính chế giễu lòng tin vào sự sống lại.</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.03" LABEL="29" POSITION="20" ORDER="11">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.03" LABEL="5@" POSITION="63" ORDER="12">St 38,8; Đnl 25,5</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.09" LABEL="9" POSITION="23" ORDER="13">Trong phần trả lời, Chúa Giê-su nói đến cách thức sống sau khi người ta sống lại, rồi sau đó mới chứng minh về chính sự sống lại. Về điểm thứ nhất, người Do-thái lầm khi mường tượng một nếp sống sau này đại khái như nếp sống hiện nay ở trần gian, trong những điều kiện không gian và thời gian về tâm, sinh lý v.v... Còn Chúa Giê-su nói là người ta sẽ *giống như thiên thần*, không phải sẽ trở thành thần thiêng, nhưng sẽ không lệ thuộc vào những công lệ tự nhiên ở trần gian nữa ; Chúa không xác định người ta sẽ sống như thế nào.</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="6@" POSITION="13" ORDER="14">Xh 3,6</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="31" POSITION="43" ORDER="15">English: Abraham | French: Abraham | Latin: Abraham | Origin: &#x26;#1488;&#x26;#1463;&#x26;#1489;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#1464;&#x26;#1492;&#x26;#1464;&#x26;#1501; | Vietnamese: Áp-ra-ham-St 17,5</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.12" LABEL="33" POSITION="67" ORDER="16">English: Isaac | French: Isaac | Latin: Isaac | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1477;&#x26;#1510;&#x26;#1456;&#x26;#1495;&#x26;#1464;&#x26;#1511; | Vietnamese: I-xa-ác-St 17,21</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.13" LABEL="10" POSITION="64" ORDER="17">Về điểm thứ hai, Chúa Giê-su nhắc lại lời Xh 3,6 : Thiên Chúa, Đấng tỏ mình ra với ông Mô-sê như là Thiên Chúa của các tổ phụ, Người hằng sống. Hiện nay Người vẫn còn là như thế. Cho nên các tổ phụ vẫn còn sống, bởi vì *Người không phải là Thiên Chúa của kẻ chết, nhưng là của kẻ sống*. Lời của Chúa Giê-su chỉ trực tiếp chứng minh sự bất tử của linh hồn. Thế nhưng sự sống thật không phải chỉ có linh hồn ; tình thương và sự bảo trợ của Thiên Chúa dành cho các kẻ tôn thờ Người không thể không kéo theo sự sống lại phần xác. Tóm lại, theo Chúa Giê-su trích dẫn, công thức *Ta là Thiên Chúa của Áp-ra-ham, Thiên Chúa của I-xa-ác và Thiên Chúa của Gia-cóp* đã gói ghém mặc khải về sự kẻ chết sống lại.</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.006.14" LABEL="7@" POSITION="10" ORDER="18">Mt 7,28</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.01" LABEL="21" POSITION="89" ORDER="19">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.03" LABEL="29" POSITION="32" ORDER="20">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.03" LABEL="11" POSITION="69" ORDER="21">Câu hỏi của người thông luật là một trong những vấn đề các thầy Ráp-bi hay tranh luận nhất. Các ông phân ra 613 điều răn khác nhau, gồm 248 điều truyền và 365 điều cấm ; các cuộc tranh cãi của họ về điều răn lớn, điều răn nhỏ thì rất tỉ mỉ và bất tận.</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.04" LABEL="9@" POSITION="28" ORDER="22">Đnl 6,5</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.06" LABEL="10@" POSITION="51" ORDER="23">Lv 19,18b; Rm 13,9 b; Gl 5,14 b</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.07" LABEL="29" POSITION="17" ORDER="24">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.007.07" LABEL="12" POSITION="71" ORDER="25">Điểm độc đáo của Chúa Giê-su : a. gắn liền điều răn thương người với điều răn mến Chúa bằng cách cho cả hai có tầm quan trọng như nhau ; b. tập trung tất cả luật vào hai điều răn đứng đầu này.</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.01" LABEL="21" POSITION="22" ORDER="26">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.02" LABEL="37" POSITION="37" ORDER="27">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.04" LABEL="12@" POSITION="10" ORDER="28">Mt 9,27b</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.04" LABEL="39" POSITION="28" ORDER="29">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.05" LABEL="39" POSITION="34" ORDER="30">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.008.06" LABEL="13@" POSITION="37" ORDER="31">Tv 110,1; Cv 2,35; Hr 1,13</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="39" POSITION="18" ORDER="32">English: David | French: David | Latin: David | Origin: &#x26;#1491;&#x26;#1464;&#x26;#1493;&#x26;#1460;&#x26;#1491; | Vietnamese: Đa-vít-1 Sm 16,21-22</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="37" POSITION="72" ORDER="33">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.022.009.01" LABEL="14" POSITION="95" ORDER="34">Vẫn lý luận theo kiểu Ráp-bi về một điểm chú giải Tv 110,1, Chúa Giê-su cho hiểu rằng chức năng Mê-si-a không lẫn lộn với địa vị Con vua Đa-vít, nhưng vượt trên địa vị này. Lý luận này giả thiết : a. Tv 110 là do vua Đa-vít sáng tác ; b. Thánh vịnh trực tiếp nói về Đấng Mê-si-a. Quả thật truyền thống Do-thái xưa vẫn nhìn nhận như vậy. c. Thánh vịnh này trình bày tư tưởng Đấng Mê-si-a có một phẩm chức và một bản tính siêu phàm. Vì thế, một mặt Người là con cháu vua Đa-vít, nhưng mặt khác Người là Chúa của vua.</FOOTNOTE>
139
  </FOOTNOTES>
140
  <HEADINGS>
141
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.022.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn tiệc cưới</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:4b7c29323811f8ffa69c982d943489d3a8ee0dd5b6ce662e19b86f2462e005ce
3
- size 44756
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:c2edf278313351f0dcfe3ae1941bd8e1590fc728da6f5b291441630051f333dc
3
+ size 44687
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.023.xml CHANGED
@@ -29,38 +29,38 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.023" NAME="" NUMBER="23">
30
  <PAGE ID="RCN_001.023.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.023.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su nói với dân chúng và các môn đệ Người rằng :</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.023.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">“Các kinh sư và các người Pha-ri-sêu ngồi trên toà ông Mô-sê mà giảng dạy.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.023.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy, tất cả những gì họ nói, anh em hãy làm, hãy giữ, còn những việc họ làm, thì đừng có làm theo, vì họ nói mà không làm.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.023.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ bó những gánh nặng mà chất lên vai người ta, nhưng chính họ thì lại không buồn động ngón tay vào.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.023.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ làm mọi việc cốt để cho thiên hạ thấy. Quả vậy, họ đeo những hộp kinh thật lớn, mang những tua áo thật dài.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.023.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Họ thích chỗ nhất trong đám tiệc, chiếm hàng ghế đầu trong hội đường,</STC>
37
- <STC ID="RCN_001.023.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">ưa được người ta chào hỏi ở những nơi công cộng và được thiên hạ gọi là ráp-bi’.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.023.002" NUMBER="2">
40
- <STC ID="RCN_001.023.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Phần anh em, thì đừng để ai gọi mình là ráp-bi’, nghĩa là thầy, vì anh em chỉ có một Thầy ; còn tất cả anh em đều là anh em với nhau.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.023.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em cũng đừng gọi ai dưới đất này là cha của anh em, vì anh em chỉ có một Cha là Cha trên trời.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.023.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em cũng đừng để ai gọi mình là người lãnh đạo, vì anh em chỉ có một vị lãnh đạo, là Đức Ki-tô.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.023.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong anh em, người làm lớn hơn cả, phải làm người phục vụ anh em.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.023.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai tôn mình lên, sẽ bị hạ xuống ; còn ai hạ mình xuống, sẽ được tôn lên.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.023.003" NUMBER="3">
47
- <STC ID="RCN_001.023.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.023.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người khoá cửa Nước Trời không cho thiên hạ vào !</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.023.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người đã không vào, mà những kẻ muốn vào, các người cũng không để họ vào.</STC>
50
- <STC ID="RCN_001.023.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">\[</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.023.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.023.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người nuốt hết tài sản của các bà goá, lại còn làm bộ đọc kinh cầu nguyện lâu giờ, cho nên các người sẽ bị kết án nghiêm khắc hơn].</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.023.004" NUMBER="4">
55
- <STC ID="RCN_001.023.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.023.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người rảo khắp biển cả đất liền để rủ cho được một người theo đạo ; nhưng khi họ theo rồi, các người lại làm cho họ đáng xuống hoả ngục gấp đôi các người.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.023.005" NUMBER="5">
59
- <STC ID="RCN_001.023.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, những kẻ dẫn đường mù quáng !</STC>
60
- <STC ID="RCN_001.023.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người bảo : Ai chỉ Đền Thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; còn ai chỉ vàng trong Đền Thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.023.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đồ ngu si mù quáng !</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.023.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế thì vàng hay Đền Thờ là nơi làm cho vàng nên của thánh, cái nào trọng hơn ?</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.023.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các người còn nói : Ai chỉ bàn thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; nhưng ai chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề, thì bị ràng buộc.’</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.023.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đồ mù quáng !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.023.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế thì lễ vật hay bàn thờ là nơi làm cho lễ vật nên của thánh, cái nào trọng hơn ?</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.023.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vậy ai chỉ bàn thờ mà thề, là chỉ bàn thờ và mọi sự trên bàn thờ mà thề.</STC>
@@ -68,78 +68,78 @@
68
  <STC ID="RCN_001.023.005.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Và ai chỉ trời mà thề, là chỉ ngai Thiên Chúa và cả Thiên Chúa ngự trên đó mà thề.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.023.006" NUMBER="6">
71
- <STC ID="RCN_001.023.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.023.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người nộp thuế thập phân về bạc hà, thì là, rau húng, mà bỏ những điều quan trọng nhất trong Lề Luật là công lý, lòng nhân và thành tín.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.023.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các điều này vẫn cứ phải làm, mà các điều kia thì không được bỏ.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.023.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quân dẫn đường mù quáng !</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.023.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người lọc con muỗi, nhưng lại nuốt con lạc đà.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.023.007" NUMBER="7">
78
- <STC ID="RCN_001.023.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.023.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người rửa sạch bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy những chuyện cướp bóc và ăn chơi vô độ.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.023.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hỡi người Pha-ri-sêu mù quáng kia, hãy rửa bên trong chén đĩa cho sạch trước đã, để bên ngoài cũng được sạch.</STC>
81
  </PAGE>
82
  <PAGE ID="RCN_001.023.008" NUMBER="8">
83
- <STC ID="RCN_001.023.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.023.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người giống như mồ mả tô vôi, bên ngoài có vẻ đẹp, nhưng bên trong thì đầy xương người chết và đủ mọi thứ ô uế.</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.023.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người cũng vậy, bên ngoài thì có vẻ công chính trước mặt thiên hạ, nhưng bên trong toàn là giả hình và gian ác !</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.023.009" NUMBER="9">
88
- <STC ID="RCN_001.023.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.023.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người xây mồ cho các ngôn sứ và tô mả cho những người công chính.</STC>
90
- <STC ID="RCN_001.023.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người nói : Nếu như chúng ta sống vào thời của tổ tiên, hẳn chúng ta đã không thông đồng với các ngài mà đổ máu các ngôn sứ.’</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.023.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, các người tự làm chứng rằng các người đúng là con cháu của những kẻ đã giết các ngôn sứ.</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.023.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thì các người đổ thêm cho đầy đấu tội của tổ tiên các người đi !</STC>
93
  </PAGE>
94
  <PAGE ID="RCN_001.023.010" NUMBER="10">
95
- <STC ID="RCN_001.023.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Đồ mãng xà, nòi rắn độc kia !</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.023.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người trốn đâu cho khỏi hình phạt hoả ngục ?</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.023.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, này tôi sai ngôn sứ, hiền nhân và kinh sư đến cùng các người : các người sẽ giết và đóng đinh người này vào thập giá, đánh đòn người kia trong hội đường và lùng bắt họ từ thành này đến thành khác.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.023.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, máu của tất cả những người công chính đã đổ xuống đất, thì cũng đổ xuống đầu các người, từ máu ông A-ben, người công chính, đến máu ông Da-ca-ri-a, con ông Be-réc-gia, mà các người đã giết giữa đền thánh và bàn thờ.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.023.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi bảo thật các người : tất cả những tội ấy sẽ đổ xuống đầu thế hệ này.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.023.011" NUMBER="11">
102
- <STC ID="RCN_001.023.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem !</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.023.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ngươi giết các ngôn sứ và ném đá những kẻ được sai đến cùng ngươi !</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.023.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đã bao lần Ta muốn tập hợp con cái ngươi lại, như gà mẹ tập hợp gà con dưới cánh, mà các ngươi không chịu.</STC>
105
  <STC ID="RCN_001.023.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thì này, nhà các ngươi sẽ bị bỏ hoang mặc cho các ngươi.</STC>
106
- <STC ID="RCN_001.023.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thật vậy, Ta nói cho các ngươi hay, từ nay các ngươi sẽ không còn thấy Ta nữa, cho đến khi các ngươi nói : *Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa* !”</STC>
107
  </PAGE>
108
  <FOOTNOTES>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="16" POSITION="36" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="20" POSITION="60" ORDER="1">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="0" POSITION="73" ORDER="2">Các kinh sư được nêu rõ, vì họ là những chuyên viên về Luật ; đa số thuộc về nhóm Pha-ri-sêu, là nhóm quan trọng nhất trong đời sống chính trị và tôn giáo lúc bấy giờ và cũng rất có uy tín đối với dân. Ch. 23 này tập hợp những lời của Chúa Giê-su có ích cho việc tranh luận giữa cộng đoàn Giáo Hội của Mát-thêu với Do-thái giáo thời ấy do nhóm Pha-ri-sêu lãnh đạo.</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.03" LABEL="1" POSITION="121" ORDER="3">Chúa Giê-su nhìn nhận họ là những người kế thừa ông Mô-sê ; Người khuyên dân nghe theo họ, khi họ giảng dạy đạo lý chân truyền của ông Mô-sê. Nhưng những giải thích cá nhân của họ thì đã hơn một lần Người chỉ trích mạnh mẽ (x. 9,3-9 ; 15,1-20 ; 16,6) và nhất là Người căn dặn phải đề phòng lối sống của họ, bởi vì nó mâu thuẫn với giáo lý họ dạy.</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.04" LABEL="1*" POSITION="25" ORDER="4">Lc 11,46</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.05" LABEL="2" POSITION="72" ORDER="5">*Hộp kinh* : căn cứ trên Xh 13,9.16 ; Đnl 6,8 ; 11,18, người ta đựng các lời trọng yếu của Luật trong những chiếc hộp nhỏ xíu và cột vào tay và trán để nhớ.</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.05" LABEL="3" POSITION="100" ORDER="6">*Tua áo* : đính thêm vào gấu áo, theo Ds 15,38, để nhắc nhở người Do-thái ý thức mình thuộc về cộng đoàn linh thánh của dân Chúa. Chính Chúa Giê-su cũng mang tua áo như thế (9,20 ; 14,36) ; nhưng nhóm Pha-ri-sêu lại kết cho dài thêm để làm cho người ta chú ý đến mình ...</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.01" LABEL="4" POSITION="49" ORDER="7">*Ráp-bi* : *thưa thầy.* ds : *thưa thầy của tôi*, một tước hiệu quen thuộc xưng hô các bậc thầy trong Do-thái giáo. Các môn đệ của Chúa cũng có lần xưng Người như thế (26,25.49).</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.03" LABEL="22" POSITION="97" ORDER="8">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.05" LABEL="2*" POSITION="0" ORDER="9">Lc 14,11</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.05" LABEL="5" POSITION="71" ORDER="10">C. 8-12 như là Chúa nói trong ngoặc, dành cho các môn đệ. Những lời này không cấm các môn đệ thi hành thừa tác vụ dạy bảo, huấn luyện tín hữu, nhưng không cho phép giành lấy một quyền hành chỉ thuộc về Đức Ki-tô và Thiên Chúa ; nghĩa là phải thi hành với tinh thần phục vụ (x. 1 Pr 4,10-11).</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="11">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.02" LABEL="7" POSITION="51" ORDER="12">Có hai cách hiểu Nước Trời ở đây : 1) Một số nhà chú giải hiểu về Giáo Hội thập niên 80 : nhiều người Do-thái muốn gia nhập nhưng bị người Pha-ri-sêu ngăn cấm. 2) Hiểu về Nước Trời cánh chung : những luật lệ do người Pha-ri-sêu đặt ra làm cho người ta không thể trung thành với Luật Chúa để có thể vào Nước Trời.</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.05" LABEL="16" POSITION="55" ORDER="13">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.004.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="14">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.004.02" LABEL="8" POSITION="69" ORDER="15">Tinh thần truyền giáo của Do-thái trong thế giới Hy-lạp và Rô-ma thời bấy giờ rất tích cực, đặc biệt là của nhóm Pha-ri-sêu. Nhưng họ không đưa người ta đến với Thiên Chúa, mà đưa vào não trạng hẹp hòi và lối sống hình thức của họ.</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.005.10" LABEL="9" POSITION="81" ORDER="16">C. 16-22 như một điển hình, Chúa Giê-su đề cập đến các lời khấn hứa có kèm theo lời thề. Các thầy Do-thái bày ra nhiều cách tinh vi để giải thích ý nghĩa những lời thề theo ý muốn và như thế giải gỡ người ta cũng theo ý thích. Do đó chuyện thực hiện và giữ lời khấn hứa trở thành một thứ đạo đức giả.</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.006.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="17">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.006.05" LABEL="10" POSITION="49" ORDER="18">Tệ hơn nữa là trong việc nộp thuế thập phân (Lv 24,30-33 ; Đnl 14,22 tt), để tỏ ra mình thông thái và nhiệt tình với luật pháp, các thầy Do-thái buộc người ta những cái tỉ mỉ thật phụ thuộc và vô nghĩa mà Luật không hề nói đến ; trong khi đó lại không quan tâm gì đến những điều căn bản và chính yếu của luật, đó là *công bình, lòng nhân và thành tín*.</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.007.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="19">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.007.03" LABEL="16" POSITION="20" ORDER="20">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="21">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.03" LABEL="4*" POSITION="34" ORDER="22">Lc 16,15</FOOTNOTE>
132
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.03" LABEL="11" POSITION="114" ORDER="23">Những người giữ đạo hình thức, không khác nào những mồ mả tô vôi, bên ngoài trông trắng đẹp, bên trong đầy hôi thối. Hình ảnh này do thói quen ở Giê-ru-sa-lem, hằng năm đến gần đại lễ Vượt Qua, người ta quét vôi các ngôi mộ cho khách hành hương thấy rõ mà tránh, kẻo đụng vào mà bị ô uế cả tuần lễ (x. Ds 19,16).</FOOTNOTE>
133
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.009.01" LABEL="16" POSITION="56" ORDER="24">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
134
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.009.05" LABEL="12" POSITION="62" ORDER="25">Sự giả hình của các thầy còn đi tới mức độ một đàng tỏ ra phàn nàn phản đối chuyện tổ tiên mình đã sát hại các ngôn sứ của Chúa, cho nên các thầy đã xây mộ cho các vị này. Nhưng đàng khác thì cha nào con ấy, các thầy còn có tâm địa tệ hơn tổ tiên các thầy là căm thù chính Đấng các ngôn sứ đã loan báo. – Chúa Giê-su tỏ ra hết sức bực bội với sự giả hình của các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu. Người dùng một câu vừa thách đố vừa nói trước về cái chết của mình : *đổ thêm cho đầy đấu tội lỗi của tổ tiên*. Người xưa chỉ giết các ngôn sứ, các thầy bây giờ sẽ giết chính Đấng Mê-si-a.</FOOTNOTE>
135
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.01" LABEL="6*" POSITION="13" ORDER="26">Mt 3,7; 12,34</FOOTNOTE>
136
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.03" LABEL="13" POSITION="49" ORDER="27">*Ngôn sứ, hiền nhân, kinh sư* là những từ ngữ Do-thái, được dùng để chỉ các thừa sai Ki-tô giáo sau này. Chúa Giê-su báo trước số phận các vị này trong Hội Thánh, giống như số phận các người công chính trong lịch sử Cựu Ước trước đây.</FOOTNOTE>
137
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="7*" POSITION="9" ORDER="28">Mt 27,25</FOOTNOTE>
138
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="26" POSITION="113" ORDER="29">English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: &#x26;#1492;&#x26;#1462;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: A-ben-St 4,2</FOOTNOTE>
139
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="8*" POSITION="141" ORDER="30">2 Sb 24,20-22</FOOTNOTE>
140
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="14" POSITION="223" ORDER="31">*Từ máu ông A-ben ... đến máu ông Da-ca-ri-a* : Chúa Giê-su dùng kiểu nói Do-thái, gọi là *bao hàm* (inclusio) kể một sự việc ở đầu (ông A-ben trong St 4,8) và một sự việc ở cuối (ông Da-ca-ri-a trong 2 Sb 24,20-22 là cuốn cuối cùng trong bộ Sách Thánh Do-thái) để ngụ ý rằng suốt theo dòng lịch sử, dân Ít-ra-en luôn xử tàn ác với những người của Thiên Chúa. – Ông Da-ca-ri-a bị giết đây là con ông Giơ-hô-gia-đa ; đừng lẫn với ông ngôn sứ nhỏ cùng tên, con ông Be-réc-gia. Vậy mấy chữ *con ông Be-réc-gia* đã do một người biên chép nào đó chép lộn.</FOOTNOTE>
141
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.011.01" LABEL="32" POSITION="29" ORDER="32">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
142
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.011.05" LABEL="10*" POSITION="108" ORDER="33">Mc 11,9</FOOTNOTE>
143
  </FOOTNOTES>
144
  <HEADINGS>
145
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.023" NAME="" NUMBER="23">
30
  <PAGE ID="RCN_001.023.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.023.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Đức Giê-su nói với dân chúng và các môn đệ Người rằng :</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.023.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các kinh sư và các người Pha-ri-sêu ngồi trên toà ông Mô-sê mà giảng dạy.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.023.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Vậy, tất cả những gì họ nói, anh em hãy làm, hãy giữ, còn những việc họ làm, thì đừng có làm theo, vì họ nói mà không làm.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.023.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Họ bó những gánh nặng mà chất lên vai người ta, nhưng chính họ thì lại không buồn động ngón tay vào.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.023.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Họ làm mọi việc cốt để cho thiên hạ thấy. Quả vậy, họ đeo những hộp kinh thật lớn, mang những tua áo thật dài.</STC>
36
  <STC ID="RCN_001.023.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Họ thích chỗ nhất trong đám tiệc, chiếm hàng ghế đầu trong hội đường,</STC>
37
+ <STC ID="RCN_001.023.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">ưa được người ta chào hỏi ở những nơi công cộng và được thiên hạ gọi là ráp-bi.</STC>
38
  </PAGE>
39
  <PAGE ID="RCN_001.023.002" NUMBER="2">
40
+ <STC ID="RCN_001.023.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Phần anh em, thì đừng để ai gọi mình là ráp-bi, nghĩa là thầy, vì anh em chỉ có một Thầy ; còn tất cả anh em đều là anh em với nhau.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.023.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em cũng đừng gọi ai dưới đất này là cha của anh em, vì anh em chỉ có một Cha là Cha trên trời.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.023.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em cũng đừng để ai gọi mình là người lãnh đạo, vì anh em chỉ có một vị lãnh đạo, là Đức Ki-tô.</STC>
43
  <STC ID="RCN_001.023.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trong anh em, người làm lớn hơn cả, phải làm người phục vụ anh em.</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.023.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Ai tôn mình lên, sẽ bị hạ xuống ; còn ai hạ mình xuống, sẽ được tôn lên.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.023.003" NUMBER="3">
47
+ <STC ID="RCN_001.023.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.023.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người khoá cửa Nước Trời không cho thiên hạ vào !</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.023.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người đã không vào, mà những kẻ muốn vào, các người cũng không để họ vào.</STC>
50
+ <STC ID="RCN_001.023.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">[</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.023.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.023.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người nuốt hết tài sản của các bà goá, lại còn làm bộ đọc kinh cầu nguyện lâu giờ, cho nên các người sẽ bị kết án nghiêm khắc hơn].</STC>
53
  </PAGE>
54
  <PAGE ID="RCN_001.023.004" NUMBER="4">
55
+ <STC ID="RCN_001.023.004.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.023.004.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="3" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người rảo khắp biển cả đất liền để rủ cho được một người theo đạo ; nhưng khi họ theo rồi, các người lại làm cho họ đáng xuống hoả ngục gấp đôi các người.</STC>
57
  </PAGE>
58
  <PAGE ID="RCN_001.023.005" NUMBER="5">
59
+ <STC ID="RCN_001.023.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, những kẻ dẫn đường mù quáng !</STC>
60
+ <STC ID="RCN_001.023.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người bảo : Ai chỉ Đền Thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; còn ai chỉ vàng trong Đền Thờ mà thề, thì bị ràng buộc.</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.023.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Đồ ngu si mù quáng !</STC>
62
  <STC ID="RCN_001.023.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thế thì vàng hay Đền Thờ là nơi làm cho vàng nên của thánh, cái nào trọng hơn ?</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.023.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Các người còn nói : Ai chỉ bàn thờ mà thề, thì có thề cũng như không ; nhưng ai chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề, thì bị ràng buộc.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.023.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Đồ mù quáng !</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.023.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thế thì lễ vật hay bàn thờ là nơi làm cho lễ vật nên của thánh, cái nào trọng hơn ?</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.023.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vậy ai chỉ bàn thờ mà thề, là chỉ bàn thờ và mọi sự trên bàn thờ mà thề.</STC>
 
68
  <STC ID="RCN_001.023.005.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Và ai chỉ trời mà thề, là chỉ ngai Thiên Chúa và cả Thiên Chúa ngự trên đó mà thề.</STC>
69
  </PAGE>
70
  <PAGE ID="RCN_001.023.006" NUMBER="6">
71
+ <STC ID="RCN_001.023.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
72
  <STC ID="RCN_001.023.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người nộp thuế thập phân về bạc hà, thì là, rau húng, mà bỏ những điều quan trọng nhất trong Lề Luật là công lý, lòng nhân và thành tín.</STC>
73
  <STC ID="RCN_001.023.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các điều này vẫn cứ phải làm, mà các điều kia thì không được bỏ.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.023.006.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Quân dẫn đường mù quáng !</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.023.006.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người lọc con muỗi, nhưng lại nuốt con lạc đà.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.023.007" NUMBER="7">
78
+ <STC ID="RCN_001.023.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.023.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người rửa sạch bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy những chuyện cướp bóc và ăn chơi vô độ.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.023.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Hỡi người Pha-ri-sêu mù quáng kia, hãy rửa bên trong chén đĩa cho sạch trước đã, để bên ngoài cũng được sạch.</STC>
81
  </PAGE>
82
  <PAGE ID="RCN_001.023.008" NUMBER="8">
83
+ <STC ID="RCN_001.023.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.023.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người giống như mồ mả tô vôi, bên ngoài có vẻ đẹp, nhưng bên trong thì đầy xương người chết và đủ mọi thứ ô uế.</STC>
85
  <STC ID="RCN_001.023.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người cũng vậy, bên ngoài thì có vẻ công chính trước mặt thiên hạ, nhưng bên trong toàn là giả hình và gian ác !</STC>
86
  </PAGE>
87
  <PAGE ID="RCN_001.023.009" NUMBER="9">
88
+ <STC ID="RCN_001.023.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khốn cho các người, hỡi các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình !</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.023.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người xây mồ cho các ngôn sứ và tô mả cho những người công chính.</STC>
90
+ <STC ID="RCN_001.023.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các người nói : Nếu như chúng ta sống vào thời của tổ tiên, hẳn chúng ta đã không thông đồng với các ngài mà đổ máu các ngôn sứ.</STC>
91
  <STC ID="RCN_001.023.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, các người tự làm chứng rằng các người đúng là con cháu của những kẻ đã giết các ngôn sứ.</STC>
92
  <STC ID="RCN_001.023.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Thì các người đổ thêm cho đầy đấu tội của tổ tiên các người đi !</STC>
93
  </PAGE>
94
  <PAGE ID="RCN_001.023.010" NUMBER="10">
95
+ <STC ID="RCN_001.023.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đồ mãng xà, nòi rắn độc kia !</STC>
96
  <STC ID="RCN_001.023.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Các người trốn đâu cho khỏi hình phạt hoả ngục ?</STC>
97
  <STC ID="RCN_001.023.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì thế, này tôi sai ngôn sứ, hiền nhân và kinh sư đến cùng các người : các người sẽ giết và đóng đinh người này vào thập giá, đánh đòn người kia trong hội đường và lùng bắt họ từ thành này đến thành khác.</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.023.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Như vậy, máu của tất cả những người công chính đã đổ xuống đất, thì cũng đổ xuống đầu các người, từ máu ông A-ben, người công chính, đến máu ông Da-ca-ri-a, con ông Be-réc-gia, mà các người đã giết giữa đền thánh và bàn thờ.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.023.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Tôi bảo thật các người : tất cả những tội ấy sẽ đổ xuống đầu thế hệ này.</STC>
100
  </PAGE>
101
  <PAGE ID="RCN_001.023.011" NUMBER="11">
102
+ <STC ID="RCN_001.023.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem !</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.023.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ngươi giết các ngôn sứ và ném đá những kẻ được sai đến cùng ngươi !</STC>
104
  <STC ID="RCN_001.023.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đã bao lần Ta muốn tập hợp con cái ngươi lại, như gà mẹ tập hợp gà con dưới cánh, mà các ngươi không chịu.</STC>
105
  <STC ID="RCN_001.023.011.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thì này, nhà các ngươi sẽ bị bỏ hoang mặc cho các ngươi.</STC>
106
+ <STC ID="RCN_001.023.011.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thật vậy, Ta nói cho các ngươi hay, từ nay các ngươi sẽ không còn thấy Ta nữa, cho đến khi các ngươi nói : Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa !</STC>
107
  </PAGE>
108
  <FOOTNOTES>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="17" POSITION="35" ORDER="0">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="21" POSITION="59" ORDER="1">English: Moses | French: Moise | Latin: Moysen | Origin: &#x26;#1502;&#x26;#1465; &#x26;#64298;&#x26;#1462;&#x26;#1492; | Vietnamese: Mô-sê-Xh 2,10</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.02" LABEL="1" POSITION="72" ORDER="2">Các kinh sư được nêu rõ, vì họ là những chuyên viên về Luật ; đa số thuộc về nhóm Pha-ri-sêu, là nhóm quan trọng nhất trong đời sống chính trị và tôn giáo lúc bấy giờ và cũng rất có uy tín đối với dân. Ch. 23 này tập hợp những lời của Chúa Giê-su có ích cho việc tranh luận giữa cộng đoàn Giáo Hội của Mát-thêu với Do-thái giáo thời ấy do nhóm Pha-ri-sêu lãnh đạo.</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.03" LABEL="2" POSITION="121" ORDER="3">Chúa Giê-su nhìn nhận họ là những người kế thừa ông Mô-sê ; Người khuyên dân nghe theo họ, khi họ giảng dạy đạo lý chân truyền của ông Mô-sê. Nhưng những giải thích cá nhân của họ thì đã hơn một lần Người chỉ trích mạnh mẽ (x. 9,3-9 ; 15,1-20 ; 16,6) và nhất là Người căn dặn phải đề phòng lối sống của họ, bởi vì nó mâu thuẫn với giáo lý họ dạy.</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.04" LABEL="2@" POSITION="25" ORDER="4">Lc 11,46</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.05" LABEL="3" POSITION="72" ORDER="5">*Hộp kinh* : căn cứ trên Xh 13,9.16 ; Đnl 6,8 ; 11,18, người ta đựng các lời trọng yếu của Luật trong những chiếc hộp nhỏ xíu và cột vào tay và trán để nhớ.</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.05" LABEL="4" POSITION="100" ORDER="6">*Tua áo* : đính thêm vào gấu áo, theo Ds 15,38, để nhắc nhở người Do-thái ý thức mình thuộc về cộng đoàn linh thánh của dân Chúa. Chính Chúa Giê-su cũng mang tua áo như thế (9,20 ; 14,36) ; nhưng nhóm Pha-ri-sêu lại kết cho dài thêm để làm cho người ta chú ý đến mình ...</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.01" LABEL="5" POSITION="46" ORDER="7">*Ráp-bi* : *thưa thầy.* ds : *thưa thầy của tôi*, một tước hiệu quen thuộc xưng hô các bậc thầy trong Do-thái giáo. Các môn đệ của Chúa cũng có lần xưng Người như thế (26,25.49).</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.03" LABEL="23" POSITION="97" ORDER="8">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.05" LABEL="3@" POSITION="0" ORDER="9">Lc 14,11</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.002.05" LABEL="6" POSITION="71" ORDER="10">C. 8-12 như là Chúa nói trong ngoặc, dành cho các môn đệ. Những lời này không cấm các môn đệ thi hành thừa tác vụ dạy bảo, huấn luyện tín hữu, nhưng không cho phép giành lấy một quyền hành chỉ thuộc về Đức Ki-tô và Thiên Chúa ; nghĩa là phải thi hành với tinh thần phục vụ (x. 1 Pr 4,10-11).</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="11">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.02" LABEL="8" POSITION="51" ORDER="12">Có hai cách hiểu Nước Trời ở đây : 1) Một số nhà chú giải hiểu về Giáo Hội thập niên 80 : nhiều người Do-thái muốn gia nhập nhưng bị người Pha-ri-sêu ngăn cấm. 2) Hiểu về Nước Trời cánh chung : những luật lệ do người Pha-ri-sêu đặt ra làm cho người ta không thể trung thành với Luật Chúa để có thể vào Nước Trời.</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.003.05" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="13">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.004.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="14">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.004.02" LABEL="9" POSITION="69" ORDER="15">Tinh thần truyền giáo của Do-thái trong thế giới Hy-lạp và Rô-ma thời bấy giờ rất tích cực, đặc biệt là của nhóm Pha-ri-sêu. Nhưng họ không đưa người ta đến với Thiên Chúa, mà đưa vào não trạng hẹp hòi và lối sống hình thức của họ.</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.005.10" LABEL="10" POSITION="81" ORDER="16">C. 16-22 như một điển hình, Chúa Giê-su đề cập đến các lời khấn hứa có kèm theo lời thề. Các thầy Do-thái bày ra nhiều cách tinh vi để giải thích ý nghĩa những lời thề theo ý muốn và như thế giải gỡ người ta cũng theo ý thích. Do đó chuyện thực hiện và giữ lời khấn hứa trở thành một thứ đạo đức giả.</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.006.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="17">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.006.05" LABEL="11" POSITION="49" ORDER="18">Tệ hơn nữa là trong việc nộp thuế thập phân (Lv 24,30-33 ; Đnl 14,22 tt), để tỏ ra mình thông thái và nhiệt tình với luật pháp, các thầy Do-thái buộc người ta những cái tỉ mỉ thật phụ thuộc và vô nghĩa mà Luật không hề nói đến ; trong khi đó lại không quan tâm gì đến những điều căn bản và chính yếu của luật, đó là *công bình, lòng nhân và thành tín*.</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.007.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="19">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.007.03" LABEL="17" POSITION="20" ORDER="20">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="21">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.03" LABEL="5@" POSITION="34" ORDER="22">Lc 16,15</FOOTNOTE>
132
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.008.03" LABEL="12" POSITION="114" ORDER="23">Những người giữ đạo hình thức, không khác nào những mồ mả tô vôi, bên ngoài trông trắng đẹp, bên trong đầy hôi thối. Hình ảnh này do thói quen ở Giê-ru-sa-lem, hằng năm đến gần đại lễ Vượt Qua, người ta quét vôi các ngôi mộ cho khách hành hương thấy rõ mà tránh, kẻo đụng vào mà bị ô uế cả tuần lễ (x. Ds 19,16).</FOOTNOTE>
133
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.009.01" LABEL="17" POSITION="55" ORDER="24">English: Pharisees | French: Pharisien | Latin: Pharisaeus | Origin: &#x26;#934;&#x26;#945;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#963;&#x26;#945;&#x26;#953;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Pha-ri-sêu-Mt 15,1.6 ; Cv 23,6.9</FOOTNOTE>
134
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.009.05" LABEL="13" POSITION="62" ORDER="25">Sự giả hình của các thầy còn đi tới mức độ một đàng tỏ ra phàn nàn phản đối chuyện tổ tiên mình đã sát hại các ngôn sứ của Chúa, cho nên các thầy đã xây mộ cho các vị này. Nhưng đàng khác thì cha nào con ấy, các thầy còn có tâm địa tệ hơn tổ tiên các thầy là căm thù chính Đấng các ngôn sứ đã loan báo. – Chúa Giê-su tỏ ra hết sức bực bội với sự giả hình của các kinh sư và nhóm Pha-ri-sêu. Người dùng một câu vừa thách đố vừa nói trước về cái chết của mình : *đổ thêm cho đầy đấu tội lỗi của tổ tiên*. Người xưa chỉ giết các ngôn sứ, các thầy bây giờ sẽ giết chính Đấng Mê-si-a.</FOOTNOTE>
135
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.01" LABEL="7@" POSITION="12" ORDER="26">Mt 3,7; 12,34</FOOTNOTE>
136
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.03" LABEL="14" POSITION="49" ORDER="27">*Ngôn sứ, hiền nhân, kinh sư* là những từ ngữ Do-thái, được dùng để chỉ các thừa sai Ki-tô giáo sau này. Chúa Giê-su báo trước số phận các vị này trong Hội Thánh, giống như số phận các người công chính trong lịch sử Cựu Ước trước đây.</FOOTNOTE>
137
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="8@" POSITION="9" ORDER="28">Mt 27,25</FOOTNOTE>
138
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="27" POSITION="113" ORDER="29">English: Abel | French: Abel | Latin: Abel | Origin: &#x26;#1492;&#x26;#1462;&#x26;#1489;&#x26;#1462;&#x26;#1500; | Vietnamese: A-ben-St 4,2</FOOTNOTE>
139
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="9@" POSITION="141" ORDER="30">2 Sb 24,20-22</FOOTNOTE>
140
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.010.04" LABEL="15" POSITION="223" ORDER="31">*Từ máu ông A-ben ... đến máu ông Da-ca-ri-a* : Chúa Giê-su dùng kiểu nói Do-thái, gọi là *bao hàm* (inclusio) kể một sự việc ở đầu (ông A-ben trong St 4,8) và một sự việc ở cuối (ông Da-ca-ri-a trong 2 Sb 24,20-22 là cuốn cuối cùng trong bộ Sách Thánh Do-thái) để ngụ ý rằng suốt theo dòng lịch sử, dân Ít-ra-en luôn xử tàn ác với những người của Thiên Chúa. – Ông Da-ca-ri-a bị giết đây là con ông Giơ-hô-gia-đa ; đừng lẫn với ông ngôn sứ nhỏ cùng tên, con ông Be-réc-gia. Vậy mấy chữ *con ông Be-réc-gia* đã do một người biên chép nào đó chép lộn.</FOOTNOTE>
141
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.011.01" LABEL="33" POSITION="28" ORDER="32">English: Jerusalem | French: Jérusalem | Latin: Ierusalem | Origin: &#x26;#1497;&#x26;#1456;&#x26;#1512;&#x26;#64309;&#x26;#64298;&#x26;#1464;&#x26;#1500;&#x26;#1461;&#x26;#1501; | Vietnamese: Giê-ru-sa-lem-kinh thành Thiên Chúa, thành vua Đa-vít...-1 V 8,44.48</FOOTNOTE>
142
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.023.011.05" LABEL="11@" POSITION="107" ORDER="33">Mc 11,9</FOOTNOTE>
143
  </FOOTNOTES>
144
  <HEADINGS>
145
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.023.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:7bcbe524732a486451708e6c9e3c2176b25252191144d90f2e97789b1a6cde51
3
- size 43147
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:37e6e6b6ffb48caadc45cc4cda769708f777d3c2b6d7b9744b5564d6c84d0998
3
+ size 43066
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.024.xml CHANGED
@@ -29,20 +29,20 @@
29
  <SECT ID="RCN_001.024" NAME="" NUMBER="24">
30
  <PAGE ID="RCN_001.024.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.024.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su từ trong Đền Thờ đi ra, thì các môn đệ của Người lại gần chỉ cho Người xem công trình kiến trúc Đền Thờ.</STC>
32
- <STC ID="RCN_001.024.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Người nói : Anh em nhìn thấy tất cả những cái đó, phải không ?</STC>
33
- <STC ID="RCN_001.024.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : tại đây, sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào ; tất cả đều sẽ bị phá đổ.”</STC>
34
- <STC ID="RCN_001.024.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sau đó, lúc Người ngồi trên núi Ô-liu, các môn đệ tới gặp riêng Người và thưa : Xin Thầy nói cho chúng con biết khi nào những sự việc ấy xảy ra, và cứ điềm nào mà biết ngày Thầy quang lâm và ngày tận thế ?”</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.024.002" NUMBER="2">
37
- <STC ID="RCN_001.024.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Anh em hãy coi chừng, đừng để ai lừa gạt anh em,</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.024.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì sẽ có nhiều kẻ mạo danh Thầy đến nói rằng : Chính Ta đây là Đấng Ki-tô’, và họ sẽ lừa gạt được nhiều người.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.024.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em sẽ nghe có giặc giã và tin đồn giặc giã ; coi chừng, đừng khiếp sợ, vì những việc đó phải xảy ra, nhưng chưa phải là tận cùng.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.024.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Quả thế, dân này sẽ nổi dậy chống dân kia, nước này chống nước nọ.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.024.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sẽ có những cơn đói kém, và những trận động đất ở nhiều nơi.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.024.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng tất cả những sự việc ấy chỉ là khởi đầu các cơn đau đớn.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.024.003" NUMBER="3">
45
- <STC ID="RCN_001.024.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Bấy giờ, người ta sẽ nộp anh em, khiến anh em phải khốn quẫn, và người ta sẽ giết anh em ; anh em sẽ bị mọi dân tộc thù ghét vì danh Thầy.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.024.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ sẽ có nhiều người vấp ngã.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.024.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta sẽ nộp nhau và thù ghét nhau.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.024.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sẽ có nhiều ngôn sứ giả xuất hiện và lừa gạt được nhiều người.</STC>
@@ -50,85 +50,85 @@
50
  <STC ID="RCN_001.024.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.024.005" NUMBER="5">
53
- <STC ID="RCN_001.024.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy, khi anh em thấy đặt *trong nơi thánh Đồ Ghê Tởm Khốc Hại* mà ngôn sứ Đa-ni-en đã nói đến –người đọc hãy lo mà hiểu !</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.024.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">–</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.024.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì bấy giờ ai ở miền Giu-đê, hãy trốn lên núi,</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.024.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">ai ở ngoài đồng, đừng trở lại phía sau lấy áo choàng của mình.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.024.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Khốn cho những người mang thai và những người đang cho con bú trong những ngày đó !</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.024.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Anh em hãy cầu xin cho khỏi phải chạy trốn vào mùa đông hay ngày sa-bát.</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.024.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Vì khi ấy sẽ có *cơn gian nan khốn khổ đến mức từ thuở khai thiên lập địa cho đến bây giờ* chưa khi nào xảy ra, và sẽ không bao giờ xảy ra như vậy nữa.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.024.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nếu những ngày ấy không được rút ngắn lại, thì không ai được cứu thoát ; nhưng, vì những người được tuyển chọn, các ngày ấy sẽ được rút ngắn.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.024.006" NUMBER="6">
63
- <STC ID="RCN_001.024.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em : Này, Đấng Ki-tô ở đây hoặc ‘ở đó’, thì anh em đừng tin.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.024.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thật vậy, sẽ có những Ki-tô giả và ngôn sứ giả xuất hiện, đưa ra những dấu lạ lớn lao và những điềm thiêng, đến nỗi chúng lừa gạt cả những người đã được tuyển chọn, nếu có thể.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.024.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy báo trước cho anh em đấy !</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.024.007" NUMBER="7">
68
- <STC ID="RCN_001.024.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy, nếu người ta bảo anh em : Này, Người ở trong hoang địa’, anh em chớ ra đó ; Kìa, Người ở trong phòng kín’, anh em cũng đừng tin.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.024.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì, như chớp loé ra từ phương đông và chiếu sáng đến phương tây thế nào, thì cuộc quang lâm của Con Người cũng sẽ như vậy.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.024.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Xác chết nằm đâu, diều hâu tụ đó.</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.024.008" NUMBER="8">
73
- <STC ID="RCN_001.024.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Ngay sau những ngày gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống và các quyền lực trên trời bị lay chuyển.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.024.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, dấu hiệu của Con Người sẽ xuất hiện trên trời ; bấy giờ mọi chi tộc trên mặt đất sẽ đấm ngực và sẽ thấy Con Người rất uy nghi vinh hiển ngự giá mây trời mà đến.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.024.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người sẽ sai các thiên sứ của Người thổi loa vang dậy, tập hợp những kẻ được Người tuyển chọn từ bốn phương, từ chân trời này đến chân trời kia.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.024.009" NUMBER="9">
78
- <STC ID="RCN_001.024.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần.</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.024.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cũng vậy, khi thấy tất cả những điều đó, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.024.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.024.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Thầy nói sẽ chẳng qua đâu.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.024.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn về ngày và giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay cả người Con cũng không ; chỉ một mình Chúa Cha biết mà thôi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <PAGE ID="RCN_001.024.010" NUMBER="10">
85
- <STC ID="RCN_001.024.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Quả thế, thời ông Nô-ê thế nào, thì ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.024.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì trong những ngày trước nạn hồng thuỷ, thiên hạ vẫn ăn uống, cưới vợ lấy chồng, mãi cho đến ngày ông Nô-ê vào tàu.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.024.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ không hay biết gì, cho đến khi nạn hồng thuỷ ập tới cuốn đi hết thảy. Ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.024.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, hai người đàn ông đang làm ruộng, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại ;</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.024.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">hai người đàn bà đang kéo cối xay, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại.</STC>
90
  </PAGE>
91
  <PAGE ID="RCN_001.024.011" NUMBER="11">
92
- <STC ID="RCN_001.024.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy anh em hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào Chúa của anh em đến.</STC>
93
  <STC ID="RCN_001.024.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em hãy biết điều này : nếu chủ nhà biết vào canh nào kẻ trộm sẽ đến, hẳn ông đã thức, không để nó khoét vách nhà mình đâu.</STC>
94
  <STC ID="RCN_001.024.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cho nên anh em cũng vậy, anh em hãy sẵn sàng, vì chính giờ phút anh em không ngờ, thì Con Người sẽ đến.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.024.012" NUMBER="12">
97
- <STC ID="RCN_001.024.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Vậy thì ai là người đầy tớ trung tín và khôn ngoan mà ông chủ đã đặt lên coi sóc gia nhân, để cấp phát lương thực cho họ đúng giờ đúng lúc ?</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.024.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Phúc cho đầy tớ ấy nếu chủ về mà thấy anh ta đang làm như vậy.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.024.012.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, ông sẽ đặt anh ta lên coi sóc tất cả tài sản của mình.</STC>
100
- <STC ID="RCN_001.024.012.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng nếu tên đầy tớ xấu xa ấy nghĩ bụng : Còn lâu chủ ta mới về’,</STC>
101
  <STC ID="RCN_001.024.012.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">thế rồi hắn bắt đầu đánh đập các đồng bạn, và chè chén với những bọn say sưa,</STC>
102
  <STC ID="RCN_001.024.012.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">chủ của tên đầy tớ ấy sẽ đến vào ngày hắn không chờ, vào giờ hắn không biết,</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.024.012.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">và ông sẽ loại hắn ra, bắt chung số phận với những tên giả hình : ở đó, người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
104
  </PAGE>
105
  <FOOTNOTES>
106
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.01" LABEL="0" POSITION="31" ORDER="0">Đền Thờ này do vua Hê-rô-đê Cả khởi công năm 19 tCN, kéo dài mãi tới năm 64 sau CN mới hoàn tất ; chỉ sáu năm sau thì bị quân Rô-ma phá tan tành, như Chúa nói trước ở đây.</FOOTNOTE>
107
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.03" LABEL="1*" POSITION="32" ORDER="1">Lc 19,44</FOOTNOTE>
108
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.04" LABEL="1" POSITION="204" ORDER="2">Qua câu hỏi của các môn đệ, Mát-thêu cho thấy ba sự kiện được ráp lại với nhau : Giê-ru-sa-lem bị tàn phá, Chúa Giê-su quang lâm, tận thế. Cuộc quang lâm là nhịp cầu nối kết hai biến cố kia, rất khác nhau và xa nhau về thời gian. Giê-ru-sa-lem tận số và tận thế là hai cách thể hiện cuộc quang lâm của Chúa ; biến cố trên là điềm tiên báo biến cố dưới.</FOOTNOTE>
109
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.002.01" LABEL="2" POSITION="16" ORDER="3">Theo não trạng Do-thái thời bấy giờ, các môn đệ muốn biết các *điềm* báo ngày tận thế. Nhưng Chúa Giê-su dạy đừng bận tâm tới các điềm đó, mà phải tỉnh thức chờ Người đến. Trước tiên, Chúa dạy phải coi chừng đừng để bị lừa gạt và sai lầm về chuyện cùng tận của Giê-ru-sa-lem cũng như của thế giới. Vì trước khi cùng tận xảy đến, người ta còn phải trải qua nhiều khốn khó tự nhiên, như giặc giã, đói kém, động đất v.v... Hơn nữa, phải có những thử thách về đức tin ngay trong Hội Thánh. Tất cả những cái đó là đường đưa tới việc Chúa quang lâm, cũng một nghĩa như cuộc Thương Khó kéo theo sự Phục Sinh của Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
110
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.002.02" LABEL="23" POSITION="74" ORDER="4">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
111
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.003.01" LABEL="3*" POSITION="99" ORDER="5">Mt 10,22</FOOTNOTE>
112
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.003.06" LABEL="4*" POSITION="6" ORDER="6">Mt 10,22</FOOTNOTE>
113
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.01" LABEL="6*" POSITION="43" ORDER="7">1 Mcb 1,54; Đn 9,27; 11,31; 12,11</FOOTNOTE>
114
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.01" LABEL="4" POSITION="63" ORDER="8">*Đồ Ghê Tởm Khốc Hại* mà Đa-ni-en nói (9,27) là bàn thờ vua An-ti-ô-khô IV Ê-pi-pha-nê dựng trong Đền Thờ Giê-ru-sa-lem năm 168 tCN kính thần ngoại giáo. Ở đây Chúa Giê-su ám chỉ việc các đạo quân Rô-ma, với những cờ hiệu mang hình phượng hoàng, xâm chiếm đất thánh, thành Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ, rồi đặt tượng thần của họ vào nơi thánh.</FOOTNOTE>
115
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.08" LABEL="6" POSITION="110" ORDER="9">*Những kẻ được chọn* nhắc lại đề tài *số còn sót lại* (x. Is 4,2 ; Rm 11,5-7) và hiểu về các Ki-tô hữu. Vì những người này mà Thiên Chúa đã có ý định rút ngắn những ngày kinh hoàng.</FOOTNOTE>
116
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.01" LABEL="8*" POSITION="39" ORDER="10">Mt 24,5</FOOTNOTE>
117
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.01" LABEL="23" POSITION="49" ORDER="11">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
118
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="23" POSITION="27" ORDER="12">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
119
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="7" POSITION="31" ORDER="13">Trong thời kỳ rối ren, lịch sử đã cho thấy không thiếu những *Ki-tô giả*. Công vụ (5,36) nói đến ông Thêu-đa ; quãng năm 135 ông Ba Cô-khơ-ba được Ráp-bi A-ki-ba tuyên xưng là Mê-si-a. Các tác giả Tân Ước cũng nhiều lần đề cao cảnh giác trước những người tìm cách *lừa gạt cả những người được tuyển chọn, nếu có thể* (x. 1 Tm 4,1.2 ; 2 Tm 3,1-9 ; 2 Pr 3,3 ; Gđ 4.17-19, v.v...).</FOOTNOTE>
120
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="9*" POSITION="35" ORDER="14">Mt 24,11; Đnl 13,2-4</FOOTNOTE>
121
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.007.03" LABEL="11*" POSITION="0" ORDER="15">Lc 17,37b</FOOTNOTE>
122
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.01" LABEL="13*" POSITION="38" ORDER="16">Is 13,9-10</FOOTNOTE>
123
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="10" POSITION="31" ORDER="17">*Dấu hiệu của Con Người* : các Giáo phụ thường hiểu về Thánh Giá Chúa Ki-tô. Cũng có thể hiểu về chính Chúa Ki-tô, như nói đến trong câu sau : *Con Người rất uy nghi vinh hiển ngự giá mây trời mà đến*. Bằng hình ảnh này, Đa-ni-en (7,13-14) tiên báo việc lập Nước Đấng Mê-si-a. Đây cũng là cách Cựu Ước thường dùng để nói về những lần Thiên Chúa đến, gọi là các cuộc thần hiển (Xh 13,22 ; 19,16 ; 34,5 ; 1 V 8,10-11 ; Tv 18,12 ; Ed 1,4 ; 10,3-4 ; v.v.) Lời sấm này cũng sẽ được Chúa Giê-su long trọng áp dụng cho chính mình trước Thượng Hội Đồng Do-thái giáo (Mt 26,64). Do đó ở đây chúng ta hiểu Chúa muốn nói Người sẽ xuất hiện trước mặt loài người như vị thẩm phán tối cao với quyền xét xử của Thiên Chúa. Cuộc xuất hiện này có thể hiểu về biến cố năm 70 của lịch sử Do-thái.</FOOTNOTE>
124
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="14*" POSITION="145" ORDER="18">Mt 26,64; Đn 7,13; Kh 1,7</FOOTNOTE>
125
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="11" POSITION="168" ORDER="19">Từ thời ở Xi-nai (Xh 19,16.19) tiếng loa, cũng như mây, trong văn chương khải huyền, là nét đặc trưng của các cuộc thần hiển. Tiếng loa báo hiệu những giai đoạn khác nhau trong chương trình của Thiên Chúa về cùng tận (x. Kh 8,6 – 11,19 về bảy loa). Trong đoạn Tin Mừng này (cũng như ở 1 Cr 15,52 và 1 Tx 4,16) tiếng loa muốn nhấn mạnh lệnh Thiên Chúa gọi ra toà chung thẩm.</FOOTNOTE>
126
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.03" LABEL="12" POSITION="143" ORDER="20">Công thức *tập hợp ... từ bốn phương trời* phối hợp Dcr 2,10 với Đnl 30,4. Hai câu này nói về việc Thiên Chúa quy tụ con cái Ít-ra-en tản lạc về lại đất thánh. Nhưng ở đây, *những kẻ được tuyển chọn* hiểu chung về các Ki-tô hữu được nhận vào Nước Thiên Chúa sau cuộc chung thẩm, tức là Ít-ra-en mới.</FOOTNOTE>
127
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.009.05" LABEL="14" POSITION="141" ORDER="21">C. 36 không còn nói về Giê-ru-sa-lem nữa mà về thế mạt. Cho nên phải đưa về khúc sau như là lý do kêu gọi phải tỉnh thức chờ đợi. Khi quả quyết cả người Con cũng không biết được ngày, giờ chung thẩm, là Chúa muốn nói rằng trong sứ mệnh trần thế của Người, Người không có quyền ấn định, cũng chẳng được tiết lộ ngày, giờ ấy ; cũng như còn sinh thời, Người khẳng định Người không có quyền định chỗ cho ai trong Nước Trời (Mt 20,23). Như vậy, câu nói của Chúa Giê-su ở đây chỉ có ý nói rằng ngày tận thế không còn thuộc về lịch sử loài người nữa ; nó hoàn toàn nằm trong tay Chúa Cha. Như thế, câu nói này không có nghĩa là, trên lý thuyết, Chúa Giê-su không biết khi nào ngày đó đến. – Rất có thể câu nói của Chúa ở đây còn ngụ ý : không nên hiểu *ngày đó* như là một mức điểm thời gian được ghi dấu bằng những hiện tượng hoặc biến cố khả giác ; nhưng phải hiểu về chính việc Con Người quang lâm để chấm dứt thời gian và đưa Nước của Người vào vĩnh cửu. Nếu vậy thì không nên chờ đợi một ngày nào đó trong tương lai, như kiểu các môn đệ sau ngày Chúa sống lại (Cv 1,6) ; mà phải luôn sẵn sàng gặp gỡ Đấng quang lâm. Không bị ám ảnh bởi chuyện lo phần rỗi cá nhân trong ngày phán xét ; nhưng còn bị thôi thúc bởi sứ mệnh xúc tiến hàng ngày cuộc quang lâm của Chúa.</FOOTNOTE>
128
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.01" LABEL="31" POSITION="23" ORDER="22">English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: &#x26;#1504;&#x26;#1476;&#x26;#1495;&#x26;#1463; | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32</FOOTNOTE>
129
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.02" LABEL="31" POSITION="107" ORDER="23">English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: &#x26;#1504;&#x26;#1476;&#x26;#1495;&#x26;#1463; | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32</FOOTNOTE>
130
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.05" LABEL="15" POSITION="81" ORDER="24">Hình ảnh hai người đàn ông làm ruộng, hai người đàn bà xay bột, cũng như hình ảnh kẻ trộm cho thấy rõ bài học đạo lý : chuyện không phải là đề phòng một cái gì như một hiện tượng bất ngờ ; cái chết cũng như tận thế, không chừa một ai. Nhưng vấn đề là lúc ấy gặp Chúa Ki-tô làm sao. Người ta có thể biết trước được cái chết (như một hiện tượng, một biến cố khả giác) nhưng xét như cuộc quang lâm của Chúa Ki-tô, cái chết vẫn có thể là chuyện không ngờ. Về tận thế cũng vậy. Cho nên tỉnh thức là làm quen với dung mạo của Chúa lúc này, để Người khỏi đến bất chợt như kẻ trộm !</FOOTNOTE>
131
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.011.01" LABEL="17*" POSITION="5" ORDER="25">Mt 25,13</FOOTNOTE>
132
  </FOOTNOTES>
133
  <HEADINGS>
134
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ THỜI CÁNH CHUNG</HEADING>
 
29
  <SECT ID="RCN_001.024" NAME="" NUMBER="24">
30
  <PAGE ID="RCN_001.024.001" NUMBER="1">
31
  <STC ID="RCN_001.024.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Đức Giê-su từ trong Đền Thờ đi ra, thì các môn đệ của Người lại gần chỉ cho Người xem công trình kiến trúc Đền Thờ.</STC>
32
+ <STC ID="RCN_001.024.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Nhưng Người nói : Anh em nhìn thấy tất cả những cái đó, phải không ?</STC>
33
+ <STC ID="RCN_001.024.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : tại đây, sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào ; tất cả đều sẽ bị phá đổ.</STC>
34
+ <STC ID="RCN_001.024.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sau đó, lúc Người ngồi trên núi Ô-liu, các môn đệ tới gặp riêng Người và thưa : Xin Thầy nói cho chúng con biết khi nào những sự việc ấy xảy ra, và cứ điềm nào mà biết ngày Thầy quang lâm và ngày tận thế ?</STC>
35
  </PAGE>
36
  <PAGE ID="RCN_001.024.002" NUMBER="2">
37
+ <STC ID="RCN_001.024.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Đức Giê-su đáp : Anh em hãy coi chừng, đừng để ai lừa gạt anh em,</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.024.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">vì sẽ có nhiều kẻ mạo danh Thầy đến nói rằng : Chính Ta đây là Đấng Ki-tô, và họ sẽ lừa gạt được nhiều người.</STC>
39
  <STC ID="RCN_001.024.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Anh em sẽ nghe có giặc giã và tin đồn giặc giã ; coi chừng, đừng khiếp sợ, vì những việc đó phải xảy ra, nhưng chưa phải là tận cùng.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.024.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Quả thế, dân này sẽ nổi dậy chống dân kia, nước này chống nước nọ.</STC>
41
  <STC ID="RCN_001.024.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Sẽ có những cơn đói kém, và những trận động đất ở nhiều nơi.</STC>
42
  <STC ID="RCN_001.024.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng tất cả những sự việc ấy chỉ là khởi đầu các cơn đau đớn.</STC>
43
  </PAGE>
44
  <PAGE ID="RCN_001.024.003" NUMBER="3">
45
+ <STC ID="RCN_001.024.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, người ta sẽ nộp anh em, khiến anh em phải khốn quẫn, và người ta sẽ giết anh em ; anh em sẽ bị mọi dân tộc thù ghét vì danh Thầy.</STC>
46
  <STC ID="RCN_001.024.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ sẽ có nhiều người vấp ngã.</STC>
47
  <STC ID="RCN_001.024.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Người ta sẽ nộp nhau và thù ghét nhau.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.024.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Sẽ có nhiều ngôn sứ giả xuất hiện và lừa gạt được nhiều người.</STC>
 
50
  <STC ID="RCN_001.024.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được cứu thoát.</STC>
51
  </PAGE>
52
  <PAGE ID="RCN_001.024.005" NUMBER="5">
53
+ <STC ID="RCN_001.024.005.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy, khi anh em thấy đặt trong nơi thánh Đồ Ghê Tởm Khốc Hại mà ngôn sứ Đa-ni-en đã nói đến –người đọc hãy lo mà hiểu !</STC>
54
  <STC ID="RCN_001.024.005.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">–</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.024.005.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">thì bấy giờ ai ở miền Giu-đê, hãy trốn lên núi,</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.024.005.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">ai ở ngoài đồng, đừng trở lại phía sau lấy áo choàng của mình.</STC>
57
  <STC ID="RCN_001.024.005.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Khốn cho những người mang thai và những người đang cho con bú trong những ngày đó !</STC>
58
  <STC ID="RCN_001.024.005.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Anh em hãy cầu xin cho khỏi phải chạy trốn vào mùa đông hay ngày sa-bát.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.024.005.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Vì khi ấy sẽ có cơn gian nan khốn khổ đến mức từ thuở khai thiên lập địa cho đến bây giờ chưa khi nào xảy ra, và sẽ không bao giờ xảy ra như vậy nữa.</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.024.005.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="4" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Nếu những ngày ấy không được rút ngắn lại, thì không ai được cứu thoát ; nhưng, vì những người được tuyển chọn, các ngày ấy sẽ được rút ngắn.</STC>
61
  </PAGE>
62
  <PAGE ID="RCN_001.024.006" NUMBER="6">
63
+ <STC ID="RCN_001.024.006.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em : Này, Đấng Ki-tô ở đây hoặc đó, thì anh em đừng tin.</STC>
64
  <STC ID="RCN_001.024.006.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Thật vậy, sẽ có những Ki-tô giả và ngôn sứ giả xuất hiện, đưa ra những dấu lạ lớn lao và những điềm thiêng, đến nỗi chúng lừa gạt cả những người đã được tuyển chọn, nếu có thể.</STC>
65
  <STC ID="RCN_001.024.006.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="5" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy báo trước cho anh em đấy !</STC>
66
  </PAGE>
67
  <PAGE ID="RCN_001.024.007" NUMBER="7">
68
+ <STC ID="RCN_001.024.007.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy, nếu người ta bảo anh em : Này, Người ở trong hoang địa, anh em chớ ra đó ; Kìa, Người ở trong phòng kín, anh em cũng đừng tin.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.024.007.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì, như chớp loé ra từ phương đông và chiếu sáng đến phương tây thế nào, thì cuộc quang lâm của Con Người cũng sẽ như vậy.</STC>
70
  <STC ID="RCN_001.024.007.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="6" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Xác chết nằm đâu, diều hâu tụ đó.</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.024.008" NUMBER="8">
73
+ <STC ID="RCN_001.024.008.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Ngay sau những ngày gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống và các quyền lực trên trời bị lay chuyển.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.024.008.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Bấy giờ, dấu hiệu của Con Người sẽ xuất hiện trên trời ; bấy giờ mọi chi tộc trên mặt đất sẽ đấm ngực và sẽ thấy Con Người rất uy nghi vinh hiển ngự giá mây trời mà đến.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.024.008.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="7" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người sẽ sai các thiên sứ của Người thổi loa vang dậy, tập hợp những kẻ được Người tuyển chọn từ bốn phương, từ chân trời này đến chân trời kia.</STC>
76
  </PAGE>
77
  <PAGE ID="RCN_001.024.009" NUMBER="9">
78
+ <STC ID="RCN_001.024.009.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần.</STC>
79
  <STC ID="RCN_001.024.009.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Cũng vậy, khi thấy tất cả những điều đó, anh em hãy biết là Con Người đã đến gần, ở ngay ngoài cửa rồi.</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.024.009.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em : thế hệ này sẽ chẳng qua đi, trước khi mọi điều ấy xảy ra.</STC>
81
  <STC ID="RCN_001.024.009.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Trời đất sẽ qua đi, nhưng những lời Thầy nói sẽ chẳng qua đâu.</STC>
82
  <STC ID="RCN_001.024.009.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="8" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn về ngày và giờ đó thì không ai biết được, ngay cả các thiên sứ trên trời hay cả người Con cũng không ; chỉ một mình Chúa Cha biết mà thôi.</STC>
83
  </PAGE>
84
  <PAGE ID="RCN_001.024.010" NUMBER="10">
85
+ <STC ID="RCN_001.024.010.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quả thế, thời ông Nô-ê thế nào, thì ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy.</STC>
86
  <STC ID="RCN_001.024.010.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Vì trong những ngày trước nạn hồng thuỷ, thiên hạ vẫn ăn uống, cưới vợ lấy chồng, mãi cho đến ngày ông Nô-ê vào tàu.</STC>
87
  <STC ID="RCN_001.024.010.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Họ không hay biết gì, cho đến khi nạn hồng thuỷ ập tới cuốn đi hết thảy. Ngày Con Người quang lâm cũng sẽ như vậy.</STC>
88
  <STC ID="RCN_001.024.010.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ, hai người đàn ông đang làm ruộng, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại ;</STC>
89
  <STC ID="RCN_001.024.010.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="9" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">hai người đàn bà đang kéo cối xay, thì một người được đem đi, một người bị bỏ lại.</STC>
90
  </PAGE>
91
  <PAGE ID="RCN_001.024.011" NUMBER="11">
92
+ <STC ID="RCN_001.024.011.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào Chúa của anh em đến.</STC>
93
  <STC ID="RCN_001.024.011.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Anh em hãy biết điều này : nếu chủ nhà biết vào canh nào kẻ trộm sẽ đến, hẳn ông đã thức, không để nó khoét vách nhà mình đâu.</STC>
94
  <STC ID="RCN_001.024.011.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="10" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Cho nên anh em cũng vậy, anh em hãy sẵn sàng, vì chính giờ phút anh em không ngờ, thì Con Người sẽ đến.</STC>
95
  </PAGE>
96
  <PAGE ID="RCN_001.024.012" NUMBER="12">
97
+ <STC ID="RCN_001.024.012.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Vậy thì ai là người đầy tớ trung tín và khôn ngoan mà ông chủ đã đặt lên coi sóc gia nhân, để cấp phát lương thực cho họ đúng giờ đúng lúc ?</STC>
98
  <STC ID="RCN_001.024.012.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Phúc cho đầy tớ ấy nếu chủ về mà thấy anh ta đang làm như vậy.</STC>
99
  <STC ID="RCN_001.024.012.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="47" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Thầy bảo thật anh em, ông sẽ đặt anh ta lên coi sóc tất cả tài sản của mình.</STC>
100
+ <STC ID="RCN_001.024.012.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="48" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Nhưng nếu tên đầy tớ xấu xa ấy nghĩ bụng : Còn lâu chủ ta mới về,</STC>
101
  <STC ID="RCN_001.024.012.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="49" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">thế rồi hắn bắt đầu đánh đập các đồng bạn, và chè chén với những bọn say sưa,</STC>
102
  <STC ID="RCN_001.024.012.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="50" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">chủ của tên đầy tớ ấy sẽ đến vào ngày hắn không chờ, vào giờ hắn không biết,</STC>
103
  <STC ID="RCN_001.024.012.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="51" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="11" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">và ông sẽ loại hắn ra, bắt chung số phận với những tên giả hình : ở đó, người ta sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
104
  </PAGE>
105
  <FOOTNOTES>
106
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.01" LABEL="1" POSITION="31" ORDER="0">Đền Thờ này do vua Hê-rô-đê Cả khởi công năm 19 tCN, kéo dài mãi tới năm 64 sau CN mới hoàn tất ; chỉ sáu năm sau thì bị quân Rô-ma phá tan tành, như Chúa nói trước ở đây.</FOOTNOTE>
107
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.03" LABEL="2@" POSITION="32" ORDER="1">Lc 19,44</FOOTNOTE>
108
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.04" LABEL="2" POSITION="203" ORDER="2">Qua câu hỏi của các môn đệ, Mát-thêu cho thấy ba sự kiện được ráp lại với nhau : Giê-ru-sa-lem bị tàn phá, Chúa Giê-su quang lâm, tận thế. Cuộc quang lâm là nhịp cầu nối kết hai biến cố kia, rất khác nhau và xa nhau về thời gian. Giê-ru-sa-lem tận số và tận thế là hai cách thể hiện cuộc quang lâm của Chúa ; biến c��� trên là điềm tiên báo biến cố dưới.</FOOTNOTE>
109
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.002.01" LABEL="3" POSITION="16" ORDER="3">Theo não trạng Do-thái thời bấy giờ, các môn đệ muốn biết các *điềm* báo ngày tận thế. Nhưng Chúa Giê-su dạy đừng bận tâm tới các điềm đó, mà phải tỉnh thức chờ Người đến. Trước tiên, Chúa dạy phải coi chừng đừng để bị lừa gạt và sai lầm về chuyện cùng tận của Giê-ru-sa-lem cũng như của thế giới. Vì trước khi cùng tận xảy đến, người ta còn phải trải qua nhiều khốn khó tự nhiên, như giặc giã, đói kém, động đất v.v... Hơn nữa, phải có những thử thách về đức tin ngay trong Hội Thánh. Tất cả những cái đó là đường đưa tới việc Chúa quang lâm, cũng một nghĩa như cuộc Thương Khó kéo theo sự Phục Sinh của Chúa Ki-tô.</FOOTNOTE>
110
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.002.02" LABEL="24" POSITION="73" ORDER="4">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
111
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.003.01" LABEL="4@" POSITION="98" ORDER="5">Mt 10,22</FOOTNOTE>
112
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.003.06" LABEL="5@" POSITION="6" ORDER="6">Mt 10,22</FOOTNOTE>
113
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.01" LABEL="7@" POSITION="41" ORDER="7">1 Mcb 1,54; Đn 9,27; 11,31; 12,11</FOOTNOTE>
114
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.01" LABEL="5" POSITION="60" ORDER="8">*Đồ Ghê Tởm Khốc Hại* mà Đa-ni-en nói (9,27) là bàn thờ vua An-ti-ô-khô IV Ê-pi-pha-nê dựng trong Đền Thờ Giê-ru-sa-lem năm 168 tCN kính thần ngoại giáo. Ở đây Chúa Giê-su ám chỉ việc các đạo quân Rô-ma, với những cờ hiệu mang hình phượng hoàng, xâm chiếm đất thánh, thành Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ, rồi đặt tượng thần của họ vào nơi thánh.</FOOTNOTE>
115
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.005.08" LABEL="7" POSITION="110" ORDER="9">*Những kẻ được chọn* nhắc lại đề tài *số còn sót lại* (x. Is 4,2 ; Rm 11,5-7) và hiểu về các Ki-tô hữu. Vì những người này mà Thiên Chúa đã có ý định rút ngắn những ngày kinh hoàng.</FOOTNOTE>
116
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.01" LABEL="9@" POSITION="37" ORDER="10">Mt 24,5</FOOTNOTE>
117
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.01" LABEL="24" POSITION="47" ORDER="11">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
118
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="24" POSITION="27" ORDER="12">English: Christ | French: Chist | Latin: Christus | Origin: &#x26;#935;&#x26;#961;&#x26;#953;&#x26;#964;&#x26;#959;&#x26;#962; | Vietnamese: Ki-tô-Mt 1,18</FOOTNOTE>
119
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="8" POSITION="31" ORDER="13">Trong thời kỳ rối ren, lịch sử đã cho thấy không thiếu những *Ki-tô giả*. Công vụ (5,36) nói đến ông Thêu-đa ; quãng năm 135 ông Ba Cô-khơ-ba được Ráp-bi A-ki-ba tuyên xưng là Mê-si-a. Các tác giả Tân Ước cũng nhiều lần đề cao cảnh giác trước những người tìm cách *lừa gạt cả những người được tuyển chọn, nếu có thể* (x. 1 Tm 4,1.2 ; 2 Tm 3,1-9 ; 2 Pr 3,3 ; Gđ 4.17-19, v.v...).</FOOTNOTE>
120
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.006.02" LABEL="10@" POSITION="35" ORDER="14">Mt 24,11; Đnl 13,2-4</FOOTNOTE>
121
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.007.03" LABEL="12@" POSITION="0" ORDER="15">Lc 17,37b</FOOTNOTE>
122
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.01" LABEL="14@" POSITION="37" ORDER="16">Is 13,9-10</FOOTNOTE>
123
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="11" POSITION="31" ORDER="17">*Dấu hiệu của Con Người* : các Giáo phụ thường hiểu về Thánh Giá Chúa Ki-tô. Cũng có thể hiểu về chính Chúa Ki-tô, như nói đến trong câu sau : *Con Người rất uy nghi vinh hiển ngự giá mây trời mà đến*. Bằng hình ảnh này, Đa-ni-en (7,13-14) tiên báo việc lập Nước Đấng Mê-si-a. Đây cũng là cách Cựu Ước thường dùng để nói về những lần Thiên Chúa đến, gọi là các cuộc thần hiển (Xh 13,22 ; 19,16 ; 34,5 ; 1 V 8,10-11 ; Tv 18,12 ; Ed 1,4 ; 10,3-4 ; v.v.) Lời sấm này cũng sẽ được Chúa Giê-su long trọng áp dụng cho chính mình trước Thượng Hội Đồng Do-thái giáo (Mt 26,64). Do đó ở đây chúng ta hiểu Chúa muốn nói Người sẽ xuất hiện trước mặt loài người như vị thẩm phán tối cao với quyền xét xử của Thiên Chúa. Cuộc xuất hiện này có thể hiểu về biến cố năm 70 của lịch sử Do-thái.</FOOTNOTE>
124
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="15@" POSITION="145" ORDER="18">Mt 26,64; Đn 7,13; Kh 1,7</FOOTNOTE>
125
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.02" LABEL="12" POSITION="168" ORDER="19">Từ thời ở Xi-nai (Xh 19,16.19) tiếng loa, cũng như mây, trong văn chương khải huyền, là nét đặc trưng của các cuộc thần hiển. Tiếng loa báo hiệu những giai đoạn khác nhau trong chương trình của Thiên Chúa về cùng tận (x. Kh 8,6 – 11,19 về bảy loa). Trong đoạn Tin Mừng này (cũng như ở 1 Cr 15,52 và 1 Tx 4,16) tiếng loa muốn nhấn mạnh lệnh Thiên Chúa gọi ra toà chung thẩm.</FOOTNOTE>
126
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.008.03" LABEL="13" POSITION="143" ORDER="20">Công thức *tập hợp ... từ bốn phương trời* phối hợp Dcr 2,10 với Đnl 30,4. Hai câu này nói về việc Thiên Chúa quy tụ con cái Ít-ra-en tản lạc về lại đất thánh. Nhưng ở đây, *những kẻ được tuyển chọn* hiểu chung về các Ki-tô hữu được nhận vào Nước Thiên Chúa sau cuộc chung thẩm, tức là Ít-ra-en mới.</FOOTNOTE>
127
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.009.05" LABEL="15" POSITION="141" ORDER="21">C. 36 không còn nói về Giê-ru-sa-lem nữa mà về thế mạt. Cho nên phải đưa về khúc sau như là lý do kêu gọi phải tỉnh thức chờ đợi. Khi quả quyết cả người Con cũng không biết được ngày, giờ chung thẩm, là Chúa muốn nói rằng trong sứ mệnh trần thế của Người, Người không có quyền ấn định, cũng chẳng được tiết lộ ngày, giờ ấy ; cũng như còn sinh thời, Người khẳng định Người không có quyền định chỗ cho ai trong Nước Trời (Mt 20,23). Như vậy, câu nói của Chúa Giê-su ở đây chỉ có ý nói rằng ngày tận thế không còn thuộc về lịch sử loài người nữa ; nó hoàn toàn nằm trong tay Chúa Cha. Như thế, câu nói này không có nghĩa là, trên lý thuyết, Chúa Giê-su không biết khi nào ngày đó đến. – Rất có thể câu nói của Chúa ở đây còn ngụ ý : không nên hiểu *ngày đó* như là một mức điểm thời gian được ghi dấu bằng những hiện tượng hoặc biến cố khả giác ; nhưng phải hiểu về chính việc Con Người quang lâm để chấm dứt thời gian và đưa Nước của Người vào vĩnh cửu. Nếu vậy thì không nên chờ đợi một ngày nào đó trong tương lai, như kiểu các môn đệ sau ngày Chúa sống lại (Cv 1,6) ; mà phải luôn sẵn sàng gặp gỡ Đấng quang lâm. Không bị ám ảnh bởi chuyện lo phần rỗi cá nhân trong ngày phán xét ; nhưng còn bị thôi thúc bởi sứ mệnh xúc tiến hàng ngày cuộc quang lâm của Chúa.</FOOTNOTE>
128
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.01" LABEL="32" POSITION="22" ORDER="22">English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: &#x26;#1504;&#x26;#1476;&#x26;#1495;&#x26;#1463; | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32</FOOTNOTE>
129
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.02" LABEL="32" POSITION="107" ORDER="23">English: Noah | French: Noé | Latin: Noe | Origin: &#x26;#1504;&#x26;#1476;&#x26;#1495;&#x26;#1463; | Vietnamese: Nô-ê-St 5,29.32</FOOTNOTE>
130
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.010.05" LABEL="16" POSITION="81" ORDER="24">Hình ảnh hai người đàn ông làm ruộng, hai người đàn bà xay bột, cũng như hình ảnh kẻ trộm cho thấy rõ bài học đạo lý : chuyện không phải là đề phòng một cái gì như một hiện tượng bất ngờ ; cái chết cũng như tận thế, không chừa một ai. Nhưng vấn đề là lúc ấy gặp Chúa Ki-tô làm sao. Người ta có thể biết trước được cái chết (như một hiện tượng, một biến cố khả giác) nhưng xét như cuộc quang lâm của Chúa Ki-tô, cái chết vẫn có thể là chuyện không ngờ. Về tận thế cũng vậy. Cho nên tỉnh thức là làm quen với dung mạo của Chúa lúc này, để Người khỏi đến bất chợt như kẻ trộm !</FOOTNOTE>
131
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.024.011.01" LABEL="18@" POSITION="4" ORDER="25">Mt 25,13</FOOTNOTE>
132
  </FOOTNOTES>
133
  <HEADINGS>
134
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.024.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">2. BÀI GIẢNG VỀ THỜI CÁNH CHUNG</HEADING>
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.json CHANGED
@@ -1,3 +1,3 @@
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
- oid sha256:7d5cc4cf027e66a8babd094b469ca729e68d5f2d3286f33073c55d98fa7d7160
3
- size 30791
 
1
  version https://git-lfs.github.com/spec/v1
2
+ oid sha256:99cf6a02d5e730d0bb0232c433c6c90fb4c3ca48c1e70e2f8f52f784f1669841
3
+ size 30677
corpus/N/RCN_001 (Phúc Âm theo Thánh Mát-thêu)/RCN_001.025.xml CHANGED
@@ -28,73 +28,73 @@
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.025" NAME="" NUMBER="25">
30
  <PAGE ID="RCN_001.025.001" NUMBER="1">
31
- <STC ID="RCN_001.025.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Bấy giờ, Nước Trời sẽ giống như chuyện mười trinh nữ cầm đèn ra đón chú rể.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.025.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trong mười cô đó, thì có năm cô dại và năm cô khôn.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.025.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả vậy, các cô dại mang đèn mà không mang dầu theo.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.025.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn những cô khôn thì vừa mang đèn vừa mang chai dầu theo.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.025.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì chú rể đến chậm, nên các cô thiếp đi, rồi ngủ cả.</STC>
36
- <STC ID="RCN_001.025.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nửa đêm, có tiếng la lên : Chú rể kia rồi, ra đón đi !’</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.025.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ tất cả các trinh nữ ấy đều thức dậy, và sửa soạn đèn.</STC>
38
- <STC ID="RCN_001.025.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Các cô dại nói với các cô khôn rằng : Xin các chị cho chúng em chút dầu, vì đèn của chúng em tắt mất rồi !’</STC>
39
- <STC ID="RCN_001.025.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Các cô khôn đáp : Sợ không đủ cho chúng em và cho các chị đâu, các chị ra hàng mà mua lấy thì hơn.’</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.025.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đang lúc các cô đi mua, thì chú rể tới, và những cô đã sẵn sàng được đi theo chú rể vào dự tiệc cưới. Rồi người ta đóng cửa lại.</STC>
41
- <STC ID="RCN_001.025.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Sau cùng, mấy trinh nữ kia cũng đến gọi : Thưa Ngài, thưa Ngài !</STC>
42
- <STC ID="RCN_001.025.001.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Mở cửa cho chúng tôi với !’</STC>
43
- <STC ID="RCN_001.025.001.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Nhưng Người đáp : Tôi bảo thật các cô, tôi không biết các cô là ai cả !’</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.025.001.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào, giờ nào.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.025.002" NUMBER="2">
47
- <STC ID="RCN_001.025.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Quả thế, cũng như có người kia sắp đi xa, liền gọi đầy tớ đến mà giao phó của cải mình cho họ.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.025.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông cho người này năm yến, người kia hai yến, người khác nữa một yến, tuỳ khả năng riêng mỗi người. Rồi ông ra đi. Lập tức,</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.025.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">người đã lãnh năm yến lấy số tiền ấy đi làm ăn buôn bán, và gây lời được năm yến khác.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.025.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Cũng vậy, người đã lãnh hai yến gây lời được hai yến khác.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.025.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn người đã lãnh một yến thì đi đào lỗ chôn giấu số bạc của chủ.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.025.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Sau một thời gian lâu dài, ông chủ đến tính sổ với các đầy tớ và thanh toán sổ sách với họ.</STC>
53
- <STC ID="RCN_001.025.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Người đã lãnh năm yến tiến lại gần, đưa năm yến khác, và nói : Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi năm yến, tôi đã gây lời được năm yến khác đây.’</STC>
54
- <STC ID="RCN_001.025.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông chủ nói với người ấy : Khá lắm !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.025.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành !</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.025.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh.</STC>
57
- <STC ID="RCN_001.025.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Hãy vào mà hưởng niềm vui của chủ anh !’</STC>
58
- <STC ID="RCN_001.025.002.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Người đã lãnh hai yến cũng tiến lại gần và nói : Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi hai yến, tôi đã gây lời được hai yến khác đây.’</STC>
59
- <STC ID="RCN_001.025.002.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Ông chủ nói với người ấy : Khá lắm !</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.025.002.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành !</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.025.002.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh.</STC>
62
- <STC ID="RCN_001.025.002.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Hãy vào mà hưởng niềm vui của chủ anh !’</STC>
63
- <STC ID="RCN_001.025.002.17" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Rồi người đã lãnh một yến cũng tiến lại gần và nói : Thưa ông chủ, tôi biết ông là người hà khắc, gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi.</STC>
64
- <STC ID="RCN_001.025.002.18" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Vì thế, tôi đâm sợ, mới đem chôn giấu yến bạc của ông dưới đất. Của ông đây, ông cầm lấy !’</STC>
65
- <STC ID="RCN_001.025.002.19" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ông chủ đáp : Hỡi đầy tớ tồi tệ và biếng nhác !</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.025.002.20" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Anh đã biết tôi gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi,</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.025.002.21" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">thì đáng lý anh phải gửi số bạc của tôi vào ngân hàng, để khi tôi đến, tôi thu được cả vốn lẫn lời chứ !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.025.002.22" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Vậy các ngươi hãy lấy yến bạc khỏi tay nó mà đưa cho người đã có mười yến.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.025.002.23" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Vì phàm ai đã có, thì được cho thêm và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy đi.</STC>
70
- <STC ID="RCN_001.025.002.24" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="16" IS_POETRY="false">Còn tên đầy tớ vô dụng kia, hãy quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài : ở đó, sẽ phải khóc lóc nghiến răng.’</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.025.003" NUMBER="3">
73
- <STC ID="RCN_001.025.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">“Khi Con Người đến trong vinh quang của Người, có tất cả các thiên sứ theo hầu, bấy giờ Người sẽ ngự lên ngai vinh hiển của Người.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.025.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các dân thiên hạ sẽ được tập hợp trước mặt Người, và Người sẽ tách biệt họ với nhau, như mục tử tách biệt chiên với dê.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.025.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người sẽ cho chiên đứng bên phải Người, còn dê ở bên trái.</STC>
76
- <STC ID="RCN_001.025.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên phải rằng : Nào những kẻ Cha Ta chúc phúc, hãy đến thừa hưởng Vương Quốc dọn sẵn cho các ngươi ngay từ thuở tạo thiên lập địa.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.025.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì xưa Ta đói, các ngươi đã cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã cho uống ; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp rước ;</STC>
78
- <STC ID="RCN_001.025.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ta trần truồng, các ngươi đã cho mặc ; Ta đau yếu, các ngươi đã thăm viếng ; Ta ngồi tù, các ngươi đến hỏi han.’</STC>
79
- <STC ID="RCN_001.025.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người công chính sẽ thưa rằng : Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói mà cho ăn, khát mà cho uống ;</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.025.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">có bao giờ đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước ; hoặc trần truồng mà cho mặc ?</STC>
81
- <STC ID="RCN_001.025.003.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đau yếu hoặc ngồi tù, mà đến hỏi han đâu ?’</STC>
82
- <STC ID="RCN_001.025.003.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Vua sẽ đáp lại rằng : Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy.’</STC>
83
- <STC ID="RCN_001.025.003.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Rồi Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên trái rằng : Quân bị nguyền rủa kia, đi đi cho khuất mắt Ta mà vào lửa đời đời, nơi dành sẵn cho tên Ác Quỷ và các sứ thần của nó.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.025.003.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Vì xưa Ta đói, các ngươi đã không cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã không cho uống ;</STC>
85
- <STC ID="RCN_001.025.003.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ta là khách lạ, các ngươi đã không tiếp rước ; Ta trần truồng, các ngươi đã không cho mặc ; Ta đau yếu và ngồi tù, các ngươi đã chẳng thăm viếng.’</STC>
86
- <STC ID="RCN_001.025.003.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người ấy cũng sẽ thưa rằng : Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói, khát, hoặc là khách lạ, hoặc trần truồng, đau yếu hay ngồi tù, mà không phục vụ Chúa đâu ?’</STC>
87
- <STC ID="RCN_001.025.003.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người sẽ đáp lại h�� rằng : Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi không làm như thế cho một trong những người bé nhỏ nhất đây, là các ngươi đã không làm cho chính Ta vậy.’</STC>
88
- <STC ID="RCN_001.025.003.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Thế là họ ra đi để chịu cực hình muôn kiếp, còn những người công chính ra đi để hưởng sự sống muôn đời.”</STC>
89
  </PAGE>
90
  <FOOTNOTES>
91
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.12" LABEL="0*" POSITION="0" ORDER="0">Lc 13,25</FOOTNOTE>
92
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.14" LABEL="1*" POSITION="11" ORDER="1">Mc 13,33</FOOTNOTE>
93
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.02" LABEL="1" POSITION="25" ORDER="2">Nên biết một yến bấy giờ là 6 ngàn quan tiền (hay đồng bạc), tức là đáng 6 ngàn ngày công. Như vậy người lãnh ít nhất (1 yến vàng) cũng lãnh một số vốn lớn. – Câu chuyện cho thấy : trên đời này, mỗi người là một quản lý của Chúa ; phải sinh lời tuỳ theo vốn Chúa ban. Quản lý đúng là sử dụng ơn Chúa theo chủ đích của Chúa khi ban các ơn ấy ; các ơn trong lãnh vực tự nhiên, nhưng nhất là trong lãnh vực Nước Trời. Thời gian quản lý là cuộc đời mỗi người.</FOOTNOTE>
94
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.16" LABEL="3*" POSITION="11" ORDER="3">Ga 15,11</FOOTNOTE>
95
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.23" LABEL="4*" POSITION="3" ORDER="4">Mt 13,12</FOOTNOTE>
96
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.24" LABEL="5*" POSITION="28" ORDER="5">Mt 8,12; 22,13</FOOTNOTE>
97
- <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.003.10" LABEL="6*" POSITION="69" ORDER="6">Mt 18,5</FOOTNOTE>
98
  </FOOTNOTES>
99
  <HEADINGS>
100
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn mười trinh nữ</HEADING>
 
28
  </meta>
29
  <SECT ID="RCN_001.025" NAME="" NUMBER="25">
30
  <PAGE ID="RCN_001.025.001" NUMBER="1">
31
+ <STC ID="RCN_001.025.001.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="1" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Bấy giờ, Nước Trời sẽ giống như chuyện mười trinh nữ cầm đèn ra đón chú rể.</STC>
32
  <STC ID="RCN_001.025.001.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="2" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Trong mười cô đó, thì có năm cô dại và năm cô khôn.</STC>
33
  <STC ID="RCN_001.025.001.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="3" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Quả vậy, các cô dại mang đèn mà không mang dầu theo.</STC>
34
  <STC ID="RCN_001.025.001.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="4" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Còn những cô khôn thì vừa mang đèn vừa mang chai dầu theo.</STC>
35
  <STC ID="RCN_001.025.001.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="5" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì chú rể đến chậm, nên các cô thiếp đi, rồi ngủ cả.</STC>
36
+ <STC ID="RCN_001.025.001.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="6" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Nửa đêm, có tiếng la lên : Chú rể kia rồi, ra đón đi !</STC>
37
  <STC ID="RCN_001.025.001.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="7" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ tất cả các trinh nữ ấy đều thức dậy, và sửa soạn đèn.</STC>
38
+ <STC ID="RCN_001.025.001.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="8" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Các cô dại nói với các cô khôn rằng : Xin các chị cho chúng em chút dầu, vì đèn của chúng em tắt mất rồi !</STC>
39
+ <STC ID="RCN_001.025.001.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="9" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Các cô khôn đáp : Sợ không đủ cho chúng em và cho các chị đâu, các chị ra hàng mà mua lấy thì hơn.</STC>
40
  <STC ID="RCN_001.025.001.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="10" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đang lúc các cô đi mua, thì chú rể tới, và những cô đã sẵn sàng được đi theo chú rể vào dự tiệc cưới. Rồi người ta đóng cửa lại.</STC>
41
+ <STC ID="RCN_001.025.001.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Sau cùng, mấy trinh nữ kia cũng đến gọi : Thưa Ngài, thưa Ngài !</STC>
42
+ <STC ID="RCN_001.025.001.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="11" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Mở cửa cho chúng tôi với !</STC>
43
+ <STC ID="RCN_001.025.001.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="12" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Nhưng Người đáp : Tôi bảo thật các cô, tôi không biết các cô là ai cả !</STC>
44
  <STC ID="RCN_001.025.001.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="13" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="0" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Vậy anh em hãy canh thức, vì anh em không biết ngày nào, giờ nào.</STC>
45
  </PAGE>
46
  <PAGE ID="RCN_001.025.002" NUMBER="2">
47
+ <STC ID="RCN_001.025.002.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="14" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Quả thế, cũng như có người kia sắp đi xa, liền gọi đầy tớ đến mà giao phó của cải mình cho họ.</STC>
48
  <STC ID="RCN_001.025.002.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="15" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Ông cho người này năm yến, người kia hai yến, người khác nữa một yến, tuỳ khả năng riêng mỗi người. Rồi ông ra đi. Lập tức,</STC>
49
  <STC ID="RCN_001.025.002.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="16" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">người đã lãnh năm yến lấy số tiền ấy đi làm ăn buôn bán, và gây lời được năm yến khác.</STC>
50
  <STC ID="RCN_001.025.002.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="17" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Cũng vậy, người đã lãnh hai yến gây lời được hai yến khác.</STC>
51
  <STC ID="RCN_001.025.002.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="18" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Còn người đã lãnh một yến thì đi đào lỗ chôn giấu số bạc của chủ.</STC>
52
  <STC ID="RCN_001.025.002.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="19" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Sau một thời gian lâu dài, ông chủ đến tính sổ với các đầy tớ và thanh toán sổ sách với họ.</STC>
53
+ <STC ID="RCN_001.025.002.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="20" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Người đã lãnh năm yến tiến lại gần, đưa năm yến khác, và nói : Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi năm yến, tôi đã gây lời được năm yến khác đây.</STC>
54
+ <STC ID="RCN_001.025.002.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Ông chủ nói với người ấy : Khá lắm !</STC>
55
  <STC ID="RCN_001.025.002.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành !</STC>
56
  <STC ID="RCN_001.025.002.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh.</STC>
57
+ <STC ID="RCN_001.025.002.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="21" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">Hãy vào mà hưởng niềm vui của chủ anh !</STC>
58
+ <STC ID="RCN_001.025.002.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="22" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Người đã lãnh hai yến cũng tiến lại gần và nói : Thưa ông chủ, ông đã giao cho tôi hai yến, tôi đã gây lời được hai yến khác đây.</STC>
59
+ <STC ID="RCN_001.025.002.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Ông chủ nói với người ấy : Khá lắm !</STC>
60
  <STC ID="RCN_001.025.002.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Hỡi đầy tớ tài giỏi và trung thành !</STC>
61
  <STC ID="RCN_001.025.002.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Được giao ít mà anh đã trung thành, thì tôi sẽ giao nhiều cho anh.</STC>
62
+ <STC ID="RCN_001.025.002.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="23" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Hãy vào mà hưởng niềm vui của chủ anh !</STC>
63
+ <STC ID="RCN_001.025.002.17" TYPE="single" VERSE_NUMBER="24" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Rồi người đã lãnh một yến cũng tiến lại gần và nói : Thưa ông chủ, tôi biết ông là người hà khắc, gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi.</STC>
64
+ <STC ID="RCN_001.025.002.18" TYPE="single" VERSE_NUMBER="25" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Vì thế, tôi đâm sợ, mới đem chôn giấu yến bạc của ông dưới đất. Của ông đây, ông cầm lấy !</STC>
65
+ <STC ID="RCN_001.025.002.19" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ông chủ đáp : Hỡi đầy tớ tồi tệ và biếng nhác !</STC>
66
  <STC ID="RCN_001.025.002.20" TYPE="single" VERSE_NUMBER="26" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Anh đã biết tôi gặt chỗ không gieo, thu nơi không vãi,</STC>
67
  <STC ID="RCN_001.025.002.21" TYPE="single" VERSE_NUMBER="27" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">thì đáng lý anh phải gửi số bạc của tôi vào ngân hàng, để khi tôi đến, tôi thu được cả vốn lẫn lời chứ !</STC>
68
  <STC ID="RCN_001.025.002.22" TYPE="single" VERSE_NUMBER="28" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Vậy các ngươi hãy lấy yến bạc khỏi tay nó mà đưa cho người đã có mười yến.</STC>
69
  <STC ID="RCN_001.025.002.23" TYPE="single" VERSE_NUMBER="29" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Vì phàm ai đã có, thì được cho thêm và sẽ có dư thừa ; còn ai không có, thì ngay cái đang có, cũng sẽ bị lấy đi.</STC>
70
+ <STC ID="RCN_001.025.002.24" TYPE="single" VERSE_NUMBER="30" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="1" PAR_INDEX="16" IS_POETRY="false">Còn tên đầy tớ vô dụng kia, hãy quăng nó ra chỗ tối tăm bên ngoài : ở đó, sẽ phải khóc lóc nghiến răng.</STC>
71
  </PAGE>
72
  <PAGE ID="RCN_001.025.003" NUMBER="3">
73
+ <STC ID="RCN_001.025.003.01" TYPE="single" VERSE_NUMBER="31" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="0" IS_POETRY="false">Khi Con Người đến trong vinh quang của Người, có tất cả các thiên sứ theo hầu, bấy giờ Người sẽ ngự lên ngai vinh hiển của Người.</STC>
74
  <STC ID="RCN_001.025.003.02" TYPE="single" VERSE_NUMBER="32" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="1" IS_POETRY="false">Các dân thiên hạ sẽ được tập hợp trước mặt Người, và Người sẽ tách biệt họ với nhau, như mục tử tách biệt chiên với dê.</STC>
75
  <STC ID="RCN_001.025.003.03" TYPE="single" VERSE_NUMBER="33" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="2" IS_POETRY="false">Người sẽ cho chiên đứng bên phải Người, còn dê ở bên trái.</STC>
76
+ <STC ID="RCN_001.025.003.04" TYPE="single" VERSE_NUMBER="34" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="3" IS_POETRY="false">Bấy giờ Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên phải rằng : Nào những kẻ Cha Ta chúc phúc, hãy đến thừa hưởng Vương Quốc dọn sẵn cho các ngươi ngay từ thuở tạo thiên lập địa.</STC>
77
  <STC ID="RCN_001.025.003.05" TYPE="single" VERSE_NUMBER="35" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="4" IS_POETRY="false">Vì xưa Ta đói, các ngươi đã cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã cho uống ; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp rước ;</STC>
78
+ <STC ID="RCN_001.025.003.06" TYPE="single" VERSE_NUMBER="36" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="5" IS_POETRY="false">Ta trần truồng, các ngươi đã cho mặc ; Ta đau yếu, các ngươi đã thăm viếng ; Ta ngồi tù, các ngươi đến hỏi han.</STC>
79
+ <STC ID="RCN_001.025.003.07" TYPE="single" VERSE_NUMBER="37" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="6" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người công chính sẽ thưa rằng : Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói mà cho ăn, khát mà cho uống ;</STC>
80
  <STC ID="RCN_001.025.003.08" TYPE="single" VERSE_NUMBER="38" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="7" IS_POETRY="false">có bao giờ đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước ; hoặc trần truồng mà cho mặc ?</STC>
81
+ <STC ID="RCN_001.025.003.09" TYPE="single" VERSE_NUMBER="39" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="8" IS_POETRY="false">Có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đau yếu hoặc ngồi tù, mà đến hỏi han đâu ?</STC>
82
+ <STC ID="RCN_001.025.003.10" TYPE="single" VERSE_NUMBER="40" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="9" IS_POETRY="false">Đức Vua sẽ đáp lại rằng : Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi làm như thế cho một trong những anh em bé nhỏ nhất của Ta đây, là các ngươi đã làm cho chính Ta vậy.</STC>
83
+ <STC ID="RCN_001.025.003.11" TYPE="single" VERSE_NUMBER="41" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="10" IS_POETRY="false">Rồi Đức Vua sẽ phán cùng những người ở bên trái rằng : Quân bị nguyền rủa kia, đi đi cho khuất mắt Ta mà vào lửa đời đời, nơi dành sẵn cho tên Ác Quỷ và các sứ thần của nó.</STC>
84
  <STC ID="RCN_001.025.003.12" TYPE="single" VERSE_NUMBER="42" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="11" IS_POETRY="false">Vì xưa Ta đói, các ngươi đã không cho ăn ; Ta khát, các ngươi đã không cho uống ;</STC>
85
+ <STC ID="RCN_001.025.003.13" TYPE="single" VERSE_NUMBER="43" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="12" IS_POETRY="false">Ta là khách lạ, các ngươi đã không tiếp rước ; Ta trần truồng, các ngươi đã không cho mặc ; Ta đau yếu và ngồi tù, các ngươi đã chẳng thăm viếng.</STC>
86
+ <STC ID="RCN_001.025.003.14" TYPE="single" VERSE_NUMBER="44" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="13" IS_POETRY="false">Bấy giờ những người ấy cũng sẽ thưa rằng : Lạy Chúa, có bao giờ chúng con đã thấy Chúa đói, khát, hoặc là khách lạ, hoặc trần truồng, đau yếu hay ngồi tù, mà không phục vụ Chúa đâu ?</STC>
87
+ <STC ID="RCN_001.025.003.15" TYPE="single" VERSE_NUMBER="45" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="14" IS_POETRY="false">Bấy giờ Người sẽ đáp lại họ rằng : Ta bảo thật các ngươi : mỗi lần các ngươi không làm như thế cho một trong những người bé nhỏ nhất đây, là các ngươi đã không làm cho chính Ta vậy.</STC>
88
+ <STC ID="RCN_001.025.003.16" TYPE="single" VERSE_NUMBER="46" VERSE_ORDER="0" PAR_NUMBER="2" PAR_INDEX="15" IS_POETRY="false">Thế là họ ra đi để chịu cực hình muôn kiếp, còn những người công chính ra đi để hưởng sự sống muôn đời.</STC>
89
  </PAGE>
90
  <FOOTNOTES>
91
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.12" LABEL="1@" POSITION="0" ORDER="0">Lc 13,25</FOOTNOTE>
92
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.14" LABEL="2@" POSITION="11" ORDER="1">Mc 13,33</FOOTNOTE>
93
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.02" LABEL="2" POSITION="25" ORDER="2">Nên biết một yến bấy giờ là 6 ngàn quan tiền (hay đồng bạc), tức là đáng 6 ngàn ngày công. Như vậy người lãnh ít nhất (1 yến vàng) cũng lãnh một số vốn lớn. – Câu chuyện cho thấy : trên đời này, mỗi người là một quản lý của Chúa ; phải sinh lời tuỳ theo vốn Chúa ban. Quản lý đúng là sử dụng ơn Chúa theo chủ đích của Chúa khi ban các ơn ấy ; các ơn trong lãnh vực tự nhiên, nhưng nhất là trong lãnh vực Nước Trời. Thời gian quản lý là cuộc đời mỗi người.</FOOTNOTE>
94
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.16" LABEL="4@" POSITION="11" ORDER="3">Ga 15,11</FOOTNOTE>
95
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.23" LABEL="5@" POSITION="3" ORDER="4">Mt 13,12</FOOTNOTE>
96
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.002.24" LABEL="6@" POSITION="28" ORDER="5">Mt 8,12; 22,13</FOOTNOTE>
97
+ <FOOTNOTE SENTENCE_ID="RCN_001.025.003.10" LABEL="7@" POSITION="68" ORDER="6">Mt 18,5</FOOTNOTE>
98
  </FOOTNOTES>
99
  <HEADINGS>
100
  <HEADING SENTENCE_ID="RCN_001.025.001.01" LEVEL="1" ORDER="0">Dụ ngôn mười trinh nữ</HEADING>