Dương Tiến Vinh
chore(corpus): update bible data
d28aed8
|
raw
history blame
28.4 kB

[^1@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^1-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] về thăm Na-da-rét[^2-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779][^3-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]

1 Đức Giê-su[^4-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] ra khỏi đó và đến nơi quê quán của Người, có các môn đệ đi theo. 2 Đến ngày sa-bát, Người bắt đầu giảng dạy trong hội đường. Nhiều người nghe rất đỗi ngạc nhiên. Họ nói : “Bởi đâu ông ta được như thế ? Ông ta được khôn ngoan như vậy, nghĩa là làm sao ? Ông ta làm được những phép lạ như thế, nghĩa là gì ? 3 Ông ta không phải là bác thợ, con bà Ma-ri-a[^5-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], và anh em của các ông Gia-cô-bê[^6-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], Giô-xết[^7-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], Giu-đa[^8-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và Si-môn[^9-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] sao ? Chị em của ông không phải là bà con lối xóm với chúng ta sao ?” Và họ vấp ngã vì Người. 4 Đức Giê-su[^10-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bảo họ : “Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi.” 5 Người đã không thể làm được phép lạ nào tại đó ; Người chỉ đặt tay trên một vài bệnh nhân và chữa lành họ. 6 Người lấy làm lạ vì họ không tin.

Đức Giê-su[^11-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] sai Nhóm Mười Hai[^12-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đi giảng

6 Rồi Người đi các làng chung quanh mà giảng dạy. 7 [^2@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Người gọi Nhóm Mười Hai[^13-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] lại và bắt đầu sai đi[^14-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] từng hai người một. Người ban cho các ông quyền trừ quỷ. 8 Người chỉ thị cho các ông không được mang gì đi đường, chỉ trừ cây gậy ; không được mang lương thực, bao bị, tiền đồng để giắt lưng ; 9 được đi dép, nhưng không được mặc hai áo. 10 Người bảo các ông : “Bất cứ ở đâu, khi anh em đã vào nhà nào, thì cứ ở lại đó cho đến lúc ra đi. 11 Còn nơi nào người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi đó, hãy giũ bụi chân để tỏ ý phản đối họ.” 12 Các ông đi rao giảng, kêu gọi người ta ăn năn hối cải. 13 Các ông trừ được nhiều quỷ, xức dầu cho nhiều người đau ốm và chữa họ khỏi bệnh.

[^3@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Vua Hê-rô-đê[^15-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và Đức Giê-su[^16-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779][^17-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]

14 Vua Hê-rô-đê[^18-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] nghe biết về Đức Giê-su[^19-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vì Người đã nổi danh. Có kẻ nói : “Đó là ông Gio-an[^20-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả từ cõi chết trỗi dậy, nên mới có quyền năng làm phép lạ.” 15 Kẻ khác nói : “Đó là ông Ê-li-a[^21-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779].” Kẻ khác nữa lại nói : “Đó là một ngôn sứ như một trong các ngôn sứ.” 16 Vua Hê-rô-đê[^22-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] nghe thế, liền nói : “Ông Gio-an[^23-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], ta đã cho chém đầu, chính ông đã trỗi dậy !”

[^4@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Ông Gio-an[^24-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả bị trảm quyết

17 Số là vua Hê-rô-đê[^25-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đã sai người đi bắt ông Gio-an[^26-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và xiềng ông trong ngục. Lý do là vì vua đã lấy bà Hê-rô-đi-a[^27-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vợ của người anh là Phi-líp-phê[^28-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], 18 mà ông Gio-an[^29-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] lại bảo : “Ngài không được phép lấy vợ của anh ngài !” 19 Bà Hê-rô-đi-a[^30-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] căm thù ông Gio-an[^31-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và muốn giết ông, nhưng không được. 20 Thật vậy, vua Hê-rô-đê[^32-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] biết ông Gio-an[^33-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] là người công chính thánh thiện, nên sợ ông, và còn che chở ông. Nghe ông nói, nhà vua rất phân vân, nhưng lại cứ thích nghe.

21 Một ngày thuận lợi đến : nhân dịp mừng sinh nhật của mình, vua Hê-rô-đê[^34-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] mở tiệc thết đãi bá quan văn võ và các thân hào miền Ga-li-lê[^35-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]. 22 Con gái bà Hê-rô-đi-a[^36-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] vào biểu diễn một điệu vũ, làm cho nhà vua và khách dự tiệc vui thích. Nhà vua nói với cô gái : “Con muốn gì thì cứ xin, ta sẽ ban cho con.” 23 Vua lại còn thề : “[^5@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Con xin gì, ta cũng cho, dù một nửa nước của ta cũng được.” 24 Cô gái đi ra hỏi mẹ : “Con nên xin gì đây ?” Mẹ cô nói : “Đầu Gio-an[^37-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả.” 25 Lập tức, cô vội trở vào đến bên nhà vua và xin rằng : “Con muốn ngài ban ngay cho con cái đầu ông Gio-an[^38-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Tẩy Giả, đặt trên mâm.” 26 Nhà vua buồn lắm, nhưng vì đã trót thề, lại thề trước khách dự tiệc, nên không muốn thất hứa với cô. 27 Lập tức, vua sai thị vệ đi và truyền mang đầu ông Gio-an[^39-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] tới. Thị vệ ra đi, chặt đầu ông ở trong ngục, 28 bưng đầu ông trên một cái mâm trao cho cô gái, và cô gái trao cho mẹ. 29 Nghe tin ấy, môn đệ đến lấy thi hài ông và đặt trong một ngôi mộ.

[^6@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^40-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] làm cho bánh hoá nhiều lần thứ nhất

30 Các Tông Đồ tụ họp chung quanh Đức Giê-su[^41-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], và kể lại cho Người biết mọi việc các ông đã làm, và mọi điều các ông đã dạy. 31 Người bảo các ông : “Chính anh em hãy lánh riêng ra đến một nơi thanh vắng mà nghỉ ngơi đôi chút[^42-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779].” Quả thế, kẻ lui người tới quá đông, nên các ông cũng chẳng có thì giờ ăn uống nữa. 32 Vậy, thầy trò xuống thuyền đi lánh riêng ra một nơi hoang vắng. 33 Thấy các ngài ra đi, nhiều người hiểu ý, nên từ khắp các thành, họ cùng nhau theo đường bộ chạy đến nơi, trước cả các ngài. 34 Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su[^43-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] thấy một đám người rất đông thì chạnh lòng thương[^44-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779], vì họ như bầy chiên không người chăn dắt. Và Người bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều. 35 Vì bấy giờ đã khá muộn, các môn đệ đến gần Người và thưa : “Ở đây hoang vắng và bây giờ đã khá muộn. 36 Xin[^45-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] Thầy cho dân chúng về, để họ vào thôn xóm và làng mạc chung quanh mà mua gì ăn.” 37 Người đáp : “Thì chính anh em hãy cho họ ăn đi !” Các ông nói với Người : “Chúng con phải đi mua tới hai trăm quan tiền[^46-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bánh mà cho họ ăn sao ?” 38 Người bảo các ông : “Anh em có mấy chiếc bánh ? Đi coi xem !” Khi biết rồi, các ông thưa : “Có năm chiếc bánh và hai con cá.” 39 Người ra lệnh cho các ông bảo mọi người ngồi thành từng nhóm trên cỏ xanh. 40 Họ ngồi xuống thành từng đám, chỗ thì một trăm, chỗ thì năm mươi. 41 Người cầm lấy năm chiếc bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ bánh ra, trao cho môn đệ để các ông dọn ra cho dân chúng. Người cũng chia hai con cá cho mọi người. 42 Ai nấy đều ăn và được no nê. 43 Người ta thu lại những mẩu bánh được mười hai thúng đầy, cùng với cá còn dư. 44 Số người ăn bánh là năm ngàn người đàn ông.

[^7@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^47-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] đi trên mặt Biển Hồ

45 Lập tức, Đức Giê-su[^48-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia về phía thành Bết-xai-đa[^49-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] trước, trong lúc Người giải tán đám đông. 46 Sau khi từ biệt các ông, Người lên núi cầu nguyện. 47 Chiều đến, chiếc thuyền đang ở giữa Biển Hồ, chỉ còn một mình Người ở trên đất. 48 Người thấy các ông phải vất vả chèo chống vì gió ngược, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, Người đi trên mặt biển[^50-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] mà đến với các ông và Người định vượt các ông. 49 Nhưng khi các ông thấy Người đi trên mặt biển, lại tưởng là ma, thì la lên. 50 Quả thế, tất cả các ông đều nhìn thấy Người và đều hoảng hốt. Lập tức, Người bảo các ông : “Cứ yên tâm, chính Thầy đây, đừng sợ !” 51 Người lên thuyền với các ông, và gió lặng. Các ông cảm thấy bàng hoàng sửng sốt, 52 vì các ông đã không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều : lòng trí các ông còn ngu muội !

[^8@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]Đức Giê-su[^51-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] chữa nhiều người ở Ghen-nê-xa-rét[^52-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]

53 Khi qua biển rồi, Đức Giê-su[^53-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và các môn đệ ghé vào đất liền tại Ghen-nê-xa-rét[^54-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779] và lên bờ. 54 Thầy trò vừa ra khỏi thuyền, thì lập tức người ta nhận ra Đức Giê-su[^55-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]. 55 Họ rảo khắp vùng ấy và nghe tin Người ở đâu, thì bắt đầu cáng bệnh nhân đến đó. 56 Người đi tới đâu, vào làng mạc, thành thị hay thôn xóm nào, người ta cũng đặt kẻ ốm đau ở ngoài đường ngoài chợ, và xin Người cho họ ít là được chạm đến tua áo choàng của Người ; và bất cứ ai chạm đến, thì đều được khỏi.

[^1-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^2-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 2 -- tổ tiên Đức Giê-su Na-da-rét, Lc 3,29

[^3-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: C.4 là một thứ ngạn ngữ, tương đương với câu Bụt nhà không thiêng. Các thính giả của Đức Giê-su bị vấp phải những yếu tố nhân loại (nghề nghiệp, thân nhân của Người là những nhân vật họ quá quen biết) : đó là những chướng ngại đánh động óc hẹp hòi của họ, dẫn họ tới chỗ không tin (c.3). Thiên Chúa không muốn tỏ bày quyền năng của Người cho những tâm hồn đóng kín vì không tin.

[^4-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^5-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 1 -- mẹ của Đức Giêsu, Mt 1,16

[^6-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Mary | French: Marie | Latin: Maria | Origin: Μαρια | Vietnamese: Ma-ri-a 3 -- mẹ ông Gia-cô-bê, và mẹ ông Giô-xếp, -- Mt 27,56 ; Lc 24,10 ; Mc 15,40.47

[^7-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Joset | French: José | Latin: Ioset | Origin: Ιωσης | Vietnamese: Giô-xết 1 -- con của bà Ma-ri-a, anh em với ông Gia-cô-bê Thứ, Mc 15,40.47

[^8-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: James | French: Jacques | Latin: Iacobus | Origin: Ιακωβος | Vietnamese: Gia-cô-bê 4 -- cha của ông Giu-đa một tông đồ, Lc 6,16

[^9-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Judas | French: Judas | Latin: Iudas | Origin: Ιουδας | Vietnamese: Giu-đa 4 -- con ông Si-môn, 1 Mcb 16,2.9 ; 13-21

[^10-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^11-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^12-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17

[^13-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Twelve (the) | French: Douze | Latin: Duodecim | Origin: Δωδεκα | Vietnamese: Nhóm Mười Hai -- Mt 20,17

[^14-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Được Đức Giê-su sai đi giảng dạy, Nhóm Mười Hai nhận chỉ thị về hành trang của sứ đồ (phải có tinh thần sống đơn sơ và thái độ không gắn bó với những gì không hoàn toàn cần thiết). Đức Giê-su còn khuyên các ông chấp nhận lòng hiếu khách của người ta, hoặc ra đi nếu người ta không đón tiếp và nghe lời các ông. Mc 6,12-13 tóm kết hoạt động của Nhóm Mười Hai : rao giảng kêu gọi người ta ăn năn hối cải, trừ quỷ, xức dầu cho bệnh nhân và chữa họ khỏi bệnh, nghĩa là nối dài chính hoạt động của Đức Giê-su.

[^15-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^16-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^17-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mc 6,14-16 dọn đường cho Mc 8,27-30. Trình thuật về cái chết bi đát của ông Gio-an Tẩy Giả (6,17-29) nhằm quảng diễn c.16. Cái chết của ông Gio-an được kể ở đây sau khi Đức Giê-su đã bị giới lãnh đạo quyết định giết (3,6), bị thân nhân coi là mất trí (3,21), bị dân làng rẻ rúng (6,4), như một điềm báo trước số phận của Đức Giê-su. Và như thế cuộc đời và cả cái chết của ông Gio-an đều phục vụ cho sứ mạng Tiền Hô. Đức Giê-su sẽ xác nhận vai trò này của ông ở 9,13.

[^18-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^19-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^20-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^21-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Elijah | French: Elie | Latin: Elia | Origin: אֵלִיָּה | Vietnamese: Ê-li-a 1 -- ngôn sứ thời vua A-kháp, 2 V 1,12

[^22-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^23-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^24-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^25-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^26-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^27-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19

[^28-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Philip (II) | French: Philippe | Latin: Philippus | Origin: Φιλιππος | Vietnamese: Phi-líp-phê 1 -- vua xứ Ma-kê-đô-ni-a, cha của vua A-lê-xan-đê, 1 Mcb 1,1

[^29-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^30-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19

[^31-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^32-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^33-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^34-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herod | French: Hérode | Latin: Herodes | Origin: ՙΗρωδης | Vietnamese: Hê-rô-đê 1 -- vua Hê-rô-đê Cả cai trị Giu-đê, Lc 1,5

[^35-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Nazareth | French: Nazara, Nazareth | Latin: Nazareth | Origin: Ναζαρεθ | Vietnamese: Na-da-rét 1 -- thành thuộc miền Ga-li-lê, Lc 2,39.51

[^36-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Herodias | French: Hérodiade | Latin: Herodias | Origin: ՙΗρωδιας | Vietnamese: Hê-rô-đi-a -- Mt 14,3 ; Mc 6,17.19 ; Lc 3,19

[^37-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^38-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^39-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: John | French: Jean | Latin: Ioannes | Origin: Ιωαννης | Vietnamese: Gio-an 1 -- cha của ông Mát-tít-gia, 1 Mcb 2,1

[^40-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^41-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^42-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Thực hiện xong công tác thừa sai, các Tông Đồ báo cáo với Đức Giê-su về những gì các ông đã làm và đã dạy. Đức Giê-su thúc đẩy các ông rút lui vào một nơi thanh vắng. Chi tiết này cho thấy Đức Giê-su quan tâm đến bản thân các môn đệ. Ở đây, nhóm các Tông Đồ là hình ảnh của cộng đoàn Ki-tô hữu phải dấn thân trong hoạt động thừa sai, nhưng cũng cần có thời gian yên tĩnh.

[^43-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^44-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Đức Giê-su chạnh lòng thương dân chúng, vì họ giống như đoàn chiên không có mục tử chăn dắt. Theo Mc 6,34-44, Đức Giê-su xử sự như vị Mục Tử chăm lo cho đoàn chiên, dùng lời (6,34) và bánh (6,41-42) mà nuôi sống đoàn chiên. Như thế, Người tỏ mình là Mục Tử, là Mô-sê mới (Tv 76,21), Đa-vít mới (Tv 77,70-72 ; Ed 34,23 ; 37,24). Người còn thi hành chức năng Ngôn Sứ, đem lại cho đoàn chiên lương thực thiêng liêng là Lời Chúa. Nơi Người, ứng nghiệm những lời Cựu Ước tiên báo về những kỳ công của Thiên Chúa do Đấng Mê-si-a thực hiện vào thời cuối cùng : bánh hoá nhiều gợi lại man-na trong sa mạc (Xh 16 ; Đnl 8,3.16 ; Tv 77,24-25.29 ; 104,40 ; Kn 16,20-26). Dân chúng đông đảo tụ họp chung quanh Đức Giê-su tượng trưng cho cộng đồng Dân mới đứng trước Đức Giê-su là Mục Tử, là Ngôn sứ và Mê-si-a của thời cánh chung (Mc 6,41-42 ; 14,22). Người dọn cho họ bàn tiệc Lời Chúa và bàn tiệc Thánh Thể : Người dạy dỗ và nuôi sống họ. Còn Nhóm Mười Hai, sau khi được tham dự sứ mạng rao giảng, cũng được Đức Giê-su cho tham dự vào công việc nuôi dưỡng đoàn chiên (6,37.40).

[^45-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Sin | French: Sin | Latin: Sin | Origin: סִין | Vietnamese: Xin 1 -- sa mạc trong cuộc Xuất hành, Xh 16,1 ; Ds 33,11-12

[^46-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: denarii | French: Denier | Latin: Denarius | Origin: δηναριον | Vietnamese: quan tiền -- Mt 18,28

[^47-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^48-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^49-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Bethsaidai | French: Bethsaida | Latin: Bethsaida | Origin: Βηθσαιδα | Vietnamese: Bết-xai-đa -- Ga 12,21

[^50-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Chính Thầy đây ! (ds : Ta là = ẻgô eỉmi) trong 6,50 gợi lại lời mặc khải của Thiên Chúa trong Cựu Ước (Xh 3,14 ; Đnl 32,39 ; Is 41,4 ; 43,10.13...). Lời ấy là một lời tuyên bố long trọng, uy nghi, nhờ đó Thiên Chúa của Giao Ước Cũ tự mặc khải chính mình, khi ngỏ lời với dân riêng của Người. Lời mặc khải đó mang lại ơn che chở và phúc lành của Người. C.52 nối kết trình thuật này với trình thuật trên về việc hoá bánh ra nhiều. Đấng đến loại trừ cảnh lầm than, tình trạng nghèo đói của dân chúng là chính Đấng đi trên sóng biển. Một số đoạn Cựu Ước dùng hình ảnh nước, vực thẳm để chỉ mãnh lực gây hậu quả xấu (Tv 31,6 ; 68,2-3.15-16...). Con người kêu cầu Thiên Chúa đến giải thoát mình khỏi đáy nước mênh mông (Tv 144,7). Như thế, Đấng ban sự sống cũng là Đấng chiến thắng tử thần. Đức Giê-su đi trên mặt Biển Hồ là một mặc khải về quyền năng thần linh của Người ; Người đi đến với các môn đệ : đó là một bảo đảm về sự che chở và ơn giải thoát của Thiên Chúa.

[^51-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^52-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53

[^53-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^54-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Gennesaret | French: Gennésareth | Latin: Gennesaret | Origin: Γεννησαρετ | Vietnamese: Ghen-nê-xa-rét -- Mt 14,34 ; Mc 6,53

[^55-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: English: Jesus | French: Jésus | Latin: Iesu | Origin: Ιησους | Vietnamese: Giê-su 1 -- con ông Xi-ra, Hc (lt) ; 50,27.51

[^1@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 13,53-58; Lc 4,16-24

[^2@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 10,1.9-14; Lc 9,1-6

[^3@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,1-2; Lc 9,7-9

[^4@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,3-12

[^5@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Et 5,3.6; 7,2

[^6@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,13-21; Lc 9,10-17; Ga 6,1-13

[^7@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,22-23; Ga 6,16-21

[^8@-c4711777-9a7f-481b-9ac1-869384c34779]: Mt 14,34-36